Trắc nghiệm chương 1 - Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học; Đâu là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời CNXH khoa học; Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa; GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI E.T.S 2022 [Anhle English] 5 bài trắc nghiệm miễn phí đến từ hệ thống Working Skills Student.workingskills.net là một trong các trang web uy tín hỗ trợ học sinh - sinh viên rèn luyện một số kỹ năng thiết yếu, đặc biệt là định hướng nghề nghiệp bản thân. Ở , , chúng ta đã biết cách tạo một đề từ ngân hàng có sẵn, tạo cây thư mục để chứa đề thi cho từng môn. Ở bài này, tôi sẽ hướng dẫn cách tạo đề bằng việc tự nhập câu hỏi. Dạng trắc nghiệm sử dụng cho đề là chọn một đáp án đúng. Các dạng trắc nghiệm khác sẽ hướng dẫn ở các bài tiếp theo. Môn Mỹ thuật lồng ghép hoạt động thực hành và thảo luận nghệ thuật. Ở Chương trình phổ thông mới, việc dạy học Mỹ thuật sẽ chú trọng rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thẩm mỹ gắn với những tình huống của cuộc sống. Khoa học. Nếu tốt nghiệp trung học cao mà SAT quá thấp cũng khó lòng lọt vào 'mắt xanh' của Harvard (hay các trường tư nổi tiếng khác ) *B. Không có điểm cao về AP Test : AP Test là Advanced Placement Test do Collge Board tổ chức cho điểm , môn thi các học sinh chọn thi . . Ôn thi Nhập Môn Khoa Học Giao Tiếp by 1. Chương 1 Khoa học giao tiếp và Hành vi giao 1. Giao tiếp và việc nghiên cứu giao a. giao tiếp là b. các mức độ giao c. Phân loại giao d. Chức năng giao 2. Vai trò của giao a. Giao tiếp là tiền đề cho sự phát triển sức b. Giao tiếp là điều kiện giúp cho con người hình thành, hoàn thiện nhân 3. Các quan điểm triết học về giao Câu hỏi ôn 1. giao tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống con 2. Giao tiếp có vai trò như thế nào trong hình thành và phát triển của xã hội 2. Chương 2 Nội dung và hình thức giao Nội dung giao nội dung giao nghĩa và truyền đạt nghĩa trong giao Hình thức giao tiếp TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA XÃ HỘI HỌC – CÔNG TÁC XÃ HỘI – ĐÔNG NAM ÁTÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ KIỂM TRAMÔN NHẬP MÔN KHOA HỌC GIAO TIẾPMục đíchTài liệu này nhằm hỗ trợ cho học viên hình thức giáo dục từ xa nắm vững nội dung ôn tậpvà làm bài kiểm tra hết môn hiệu liệu này cần được sử dụng cùng với tài liệu học tập của môn học và bài giảng củagiảng viên ôn tập tập trung theo chương trình đào dung hướng dẫnNội dung tài liệu này bao gồm các nội dung sauPhần 1 Các nội dung trọng tâm của môn học. Bao gồm các nội dung trọng tâmcủa môn học được xác định dựa trên mục tiêu học tập, nghĩa là các kiến thức hoặckỹ năng cốt lõi mà người học cần có được khi hoàn thành môn 2 Cách thức ôn tập. Mô tả cách thức để hệ thống hóa kiến thức và luyện tậpkỹ năng để đạt được những nội dung trọng 3 Hướng dẫn làm bài kiểm tra. Mô tả hình thức kiểm tra và đề thi, hướngdẫn cách làm bài và trình bày bài làm và lưu ý về những sai sót thường gặp, hoặcnhững nỗ lực có thể được đánh giá cao trong bài 4 Đề thi mẫu và đáp án. Cung cấp một đề thi mẫu và đáp án, có tính chấtminh hoạ nhằm giúp học viên hình dung yêu cầu kiểm tra và cách thức làm bài 1. CÁC NỘI DUNG TRỌNG TÂMChương 1 Những vấn đề chung về giao tiếpKhái niệm giao tiếpCác phân loại của giao tiếpChương 2 Giao tiếp và truyền thôngKhái niệm và mô hình truyền thôngCác quy luật tâm lý trong giao tiếpChương 3 Hành vi giao tiếp và hệ thống tác động đến hành vi giao tiếpKhái niệm hành vi giao tiếpCác yếu tố tác động đến hành vi giao tiếpChương 4 Nhận diện bản thânKhái niệmCác khuynh hướng của khái niệm bản thânCửa sổ JohariCơ chế phòng vệChương 5 Các phương tiện giao tiếpGiao tiếp có lờiGiao tiếp không lờiChương 6 Các kỹ năng trong giao tiếpKỹ năng giao tiêpKỹ năng lắng ngheChương 7 Nhóm và các phong cách lãnh đạo nhómKhái niệm nhóm, nhóm nhỏ, năng động nhóm, lãnh đạo, tiến trình lãnh đạoCác đặc điểm tâm lý của nhóm nhỏCác giai đoạn phát triển của nhómCác kiểu lãnh đạo-2-PHẦN 2. CÁCH THỨC ÔN TẬPChương 1 Những vấn đề chung về giao tiếpKhái niệm giao tiếpoCác nội dung cần chú ý+ Phát biểu được khái niệm giao tiếp+ Biết và phân tích được chức năng, mục đích, đặc điểm, vai trò của giao tiếpoĐọc TLHT trang 2, 3oTrả lời câu 1, 2 trang 20 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa họcgiao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộTrường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí phân loại của giao tiếpoNhận biết và phân loại được các phân loại của giao tiếpoĐọc TLHT trang 4 – 6oHọc viên tự liên hệ bản thân để nhận biết các phân loại giao tiếp này. Từ đóthực tập và hoàn thiện khả năng giao tiếp 2 Giao tiếp và truyền thôngKhái niệm và mô hình truyền thôngoCác nội dung cần chú ý”+ Phát biểu được khái niệm truyền thông giao tiếp+ Vẽ và giải thích được các thành tố tham gia vào trong quá trình truyềnthông mô hình truyền thông+ Biết cách hoàn thiện quá trình truyền thôngoĐọc TLHT trang 7 – 8oTrả lời câu 3, 4, 5, 6 trang 20 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí quy luật tâm lý trong giao tiếpoNhận biết và hiểu các quy luật tâm lý tác động đến quá trình giao tiếp của TLHT trang 9 – 11oHọc viên tự phân tích và liên hệ bản thân về các nội dung được đề cập đếntrong tiểu mục này để hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của bản 3 Hành vi giao tiếp và hệ thống tác động đến hành vi giao tiếpKhái niệm hành vi giao tiếp-3-oCác nội dung cần chú ý+ Phát biểu và hiểu được khái niệm hành vi giao tiếp+ Hiểu động cơ thúc đẩy hành vi giao tiếp+ Hiểu và lấy ví dụ minh họa được mục đích của hành vi+ Vẽ và liên hệ thực tế mô hình tái lập sự cân bằng trong hành vi cá nhânoĐọc TLHT Trang 12oTrả lời câu 1, 2, 4, 5 trang 31 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí yếu tố tác động đến hành vi giao tiếpoTrình bày và giải thích được 3 yếu tố tác động đến hành vi giao tiếp yếu tốtâm lý, yếu tố văn hóa và yếu tố xã TLHT trang 12 – 16oTrả lời câu 3, 6trang 31 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa họcgiao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộtrường đại học Mở tp. Hồ Chí 4 Nhận diện bản thânKhái niệmoCác nội dung cần chú ý+ Hiểu và trình bày được khái niệm bản thân+ Nhận biệt các hình thức biểu hiện của khái niệm của bản thân+ Giải thích được quá trình hình thành khái niệm bản thânoĐọc TLHT trang 17oTrả lời câu 1, 2, 4, 8, 9 trang 58, 59 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tậpKhoa học giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưuhành nội bộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí khuynh hướng của khái niệm bản thânoNhớ và phân biệt được các khuynh hướng của khái niệm bản thânoĐọc TLHT trang 17oTrả lời câu 3 trang 58 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa họcgiao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộTrường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí sổ JoharioPhân tích và liên hệ bản thân về khung cửa sổ JoharioĐọc TLHT 18 – 20-4-oTrả lời câu 6, 7 trang 58 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa họcgiao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộTrường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí chế phòng vệo Nhận biết và hiểu các cơ chế phòng vệ của bản thâno Đọc TLHT trang 21 – 23o Trả lời câu 5 trang 58 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa học giaotiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộ TrườngĐại học Mở Thành phố Hồ Chí 5 Các phương tiện giao tiếpNgôn ngữ có lờio Nhận biết và áp dụng được các biều hiện của ngôn ngữ có lời ngôn ngữ nóivà ngôn ngữ viếto Đọc TLHT trang 24 - 29o Trả lời câu 1, 2, 3, 4 trang 81 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí ngữ không lờio Nhận biết và áp dụng được các biểu hiện của ngôn ngữ không lời ngôn ngữhình thể, gioa tiếp bằng mắt, giọng nói, sử dụng không gian, môi trường, sựim lặng, thời gian, đụng Trả lời câu 1, 2, 3, 4 trang 73 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí 6 Các kỹ năng trong giao tiếpKỹ năng giao tiêpo Trình bày và phân tích được 3 kỹ năng cơ bản về mặt lý luận trong quá trìnhgiao tiếp kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị và kỹ năng điều Đọc TLHT trang 30o Trả lời câu 5, 6 trang 93 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa họcgiao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộTrường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí năng lắng ngheo Các nội dung cần chú ý+ Hiểu và trình bày được khái niệm kỹ năng lắng nghe+ Nhận biết được lợi ích của việc lắng nghe-5-+ Hiểu và lấy ví dụ minh họa cho nội dung những cảm trở của việc lắngnghe có hiệu quảo Đọc TLHT trang 30 – 34o Trả lời câu 1, 2, 3, 4 trang 92 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí 7 Nhóm và các phong cách lãnh đạo nhómKhái niệm nhóm, nhóm nhỏ, năng động nhóm, lãnh đạo, tiến trình lãnh đạoo Các nội dung cần chú ý+ Trình bày và lấy ví dụ minh họa cho các khái niệm về nhóm, nhóm nhỏ,năng động nhóm, lãnh đạo và tiến trình lãnh đạo+ Nêu lên tầm quan trọng của cá nhân trong cuộc sống+ Giải thích được lý do tại sao nhóm nhỏ giúp cá nhân thay đổi hành vio Đọc TLHT trang 35 – 36, 40o Trả lời câu 1, 2, 3, 9, 10 trang 113 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tậpKhoa học giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hànhnội bộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí đặc điểm tâm lý của nhóm nhỏo Trình bày được các đặc điểm tâm lý của nhóm nhỏo Đọc TLHT trang 36o Trả lời câu 4 trang 113 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoa họcgiao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nội bộTrường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí giai đoạn phát triển của nhómo Nhận biết và liên hệ thưc tiễn cho các giai đoạn phát triển nhómo Đọc TLHT trang 39o Trả lời câu 5, 6, 7, 8 trang 113 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí kiểu lãnh đạoo Các nội dung cần chú ý+ Nhận biết và phân tích được các kiểu lãnh đạo độc đoán, dân chủ, tự do+ Liên kết được mối quaan hệ giữa 3 yếu tố vấn đề, nhân viên và lãnh Đọc TLHT trang 40, 41o Trả lời câu 1, 2, 3, 4 trang 130 trong cuốn Tài liệu hướng dẫn học tập Khoahọc giao tiếp do Nguyễn Ngọc Lâm chủ biên 2006, Tài liệu lưu hành nộibộ Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí 3. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA Hình thức kiểm tra thi tự trúc đề thi có 2 câu, mỗi câu 5điểm trong một số trường hợp có thể là 4- 6 Hướng dẫn cách làm bài- Đọc thật kỹ TLHT và có thể liên hệ với giảng viên phụ trách giảng dạy thông quađịa chỉ email được cung cấp để tìm hiểu về các nội dung trong chương trình học nếu chưahiểu trước ngày thi để có thể làm bài đạt kết quả cao Đọc thật kỹ đề thi, tìm ra yêu cầu chính của đề thi là gì và tập trung vào nội dungchính, không rườm rà, nói dong dài quá xa chủ đề được đề cập. Làm thừa so với yêu cầusẽ không được tính điểm và rất mất thời dễ làm trước, câu khó làm Trong đề thi, có những câu hỏi không yêu cầu trình bày hoặc phát biểu định nghĩa,tuy nhiên, nên lưu ý bắt buộc phải nêu định nghĩa trước trước khi làm các bước theo yêucầu của đề Không chép toàn bộ những nội dung đã có trong sách hoặc slide bài giảng củagiảng viên mà cần đưa thêm ý kiến cá nhân vô trong bài Lưu ý nên đưa các ví dụ thực tiễn vào để phân tích và làm sáng tỏ nội dung đang đềcập bài của người khác sẽ không được tính 4. ĐỀ THI MẪU VÀ ĐÁP ÁNĐỀ THIMÔN NHẬP MÔN KHOA HỌC GIAO TIẾP - HK…./NH….LỚP- HỆThời gian làm bài 90 PHÚTSV Được sử dụng tài 1 5 điểm Trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tronggiao tiếp?Câu 2 5 điểm Theo anh, chị-Có bao nhiêu phong cách lãnh đạo?-Phân tích và lấy các ví dụ trong thực tế để chứng minh cho các phong cách lãnhđạo trên?-Và phong cách lãnh đạo nào được xem là hiệu quả nhất? Vì sao?- HẾT -ĐÁP ÁNCâu 1 5 điểm Trình bày và phân tích đầy đủ các nội dung sau-Di truyền. Lấy 1 ví dụ minh họa = khỏe. Lấy 1 ví dụ minh họa = nghĩ. Lấy 1 ví dụ minh họa = xúc. Lấy 1 ví dụ minh họa = cầu. Lấy 1 ví dụ minh họa = niệm bản thân. Lấy 1 ví dụ minh họa = ước. Lấy 1 ví dụ minh họa = trường. Lấy 1 ví dụ minh họa = quan hệ. Lấy 1 ví title="Đề ôn tập môn Sinh học 12"> Đề ôn tập môn Sinh học 12 32 895 13 Ngày đăng 05/02/2021, 1333 TÀI LIỆU ÔN TẬP CHI TIẾT MÔN KỸ NĂNG GIAO TIẾP, DÀNH CHO SINH VIÊN Y DƯỢC NÓI RIÊNG VÀ SINH VIÊN CÁC NGÀNH KHÁC NÓI CHUNG, GIÚP SINH VIÊN CÓ KIẾN THỨC TỐT ĐỂ ÔN TẬP MÔN KỸ NĂNG GIAO TIẾP, HỌC TẬP VÀ THI TỐT BỘ 50 CÂU HỎI KIỂM TRA KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA BẠN Để truyền tải thông điệp giao tiếp trực tiếp hiệu quả, kênh sau chiếm vai trị quan trọng nhất? a Nội dung thơng điệp b Giọng nói c Hình ảnh cử Đáp án c Theo nghiên cứu khả tiếp nhận thông tin người, hiệu thông điệp truyền tải định 55% hình ảnh cử chỉ, 38% giọng nói có 7% nội dung thơng điệp -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Bạn cho biết định nghĩa sau mơ tả xác chất giao tiếp? a Giao tiếp tương tác trao đổi thông tin người nói người nghe b Giao tiếp mang tính chất thời điểm đối tượng giao tiếp tiếp xúc c Giao tiếp trình truyền tải thơng điệp cách xác từ người nói đến người nghe d Giao tiếp bao gồm tương tác người nói người nghe hoàn cảnh định e Giao tiếp trình truyền tải, chia sẻ thơng điệp từ người nói đến người nghe nhằm đảm bảo thông điệp truyền cách chuẩn xác nhất, tránh gây hiểu nhầm Đáp án e Giao tiếp q trình, khơng phải thời điểm nhằm truyền tải thông điệp từ người nói đến người nghe, thơng điệp q trình truyền tải phải bên tham gia hiểu xác tránh nhầm lẫn Theo bạn, hiệu suất lắng nghe trung bình người tham gia vào trình giao tiếp bao nhiêu? a 80% b 30% c 50% d 20% Đáp án b Lắng nghe bị chi phối nhiều yếu tố, kết nghiên cứu cho thấy, hiệu lắng nghe trung bình người trình giao tiếp đạt từ 25 – 30% Khi giao tiếp với nhau, theo bạn yếu tố sau ảnh hưởng lớn đến sai lệch thông điệp truyền tải? Hãy chọn đáp án đúng a Tiếng ồn giao tiếp b Tâm trạng thời điểm giao tiếp c Sự khác biệt ngơn ngữ văn hóa d Bộ lọc thơng tin người tham gia giao tiếp e Thiếu tự tin giao tiếp Đáp án c, d Sự khác biệt ngôn ngữ chủ thể giao tiếp khiến q trình truyền tải thơng điệp gặp nhiều khó khăn Bên cạnh đó, lọc thơng tin người định thông tin chấp nhận Sự khác biệt ngôn ngữ lọc thông tin người định trình giao tiếp thành cơng hay thất bại Quy trình sau mô tả phương pháp giải xung đột giao tiếp cách hiệu hai đồng nghiệp bạn xung đột với nhau? a Lắng nghe – Đặt câu hỏi thu thập thông tin – Đưa giải pháp b Tách – Uống nước – Lắng nghe – Đặt câu hỏi – Đưa giải pháp c Đặt câu hỏi – Lắng nghe – Đưa giải pháp d Mời ngồi – Lắng nghe – Đưa giải pháp e Đặt câu hỏi – Đưa giải pháp – Cảm ơn -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Đáp án b Khi hai đồng nghiệp bạn xung đột, yếu tố khiến họ căng thẳng hình ảnh 55% Là người hịa giải, bạn cần tách hai người Tiếp theo bạn cần mời họ uống cốc nước lạnh nóng giận hạ nhiệt bắt đầu lắng nghe ý kiến người Hãy nhớ, bạn đặt câu hỏi để thu thập thơng tin tìm nguyên nhân xung đột Và cuối bạn đưa giải pháp để họ đưa giải pháp cho Lắng nghe nghe thấy hai khái niệm giống theo bạn hay sai? a Đúng b Sai Đáp án b Lắng nghe q trình địi hỏi chủ động, tập trung hiểu ý nghĩa thông điệp Nghe thấy q trình hồn tồn tự nhiên khơng địi hỏi nỗ lực Trong q trình giao tiếp, bạn có thời gian để gây ấn tượng tốt cho người khác? a 20 giây b phút c phút Đáp án a Khi giao tiếp, bạn có 20 giây để gây ấn tượng với đối tác qua trang phục, nét mặt cử Khi giao tiếp xã giao với phụ nữ, theo bạn người chủ động quyền bắt tay người kia? a Bạn b Phụ nữ Đáp án b Trong giao tiếp, bạn cần tuân thủ nguyên tắc ưu tiên dành cho phụ nữ Nếu bạn muốn bắt tay phụ nữ bạn cần đề nghị phép bạn có quyền bắt tay họ Theo bạn, kỹ giao tiếp tốt định thành công bạn công việc sống? a 20% b 50% c 85% d 70% Đáp án c Kết điều tra Viện xã hội Mỹ năm 2008 cho thấy, kỹ giao tiếp mối quan hệ bạn sống định 85% thành công công việc người Những yếu tố khác cấp, trí thơng minh chiếm 15% 10 Theo bạn yếu tố sau định đến thành cơng bạn q trình giao tiếp? Hãy chọn đáp án a Thông điệp truyền tải rõ ràng b Kỹ lắng nghe hiệu c Sự khéo léo xử lý tình giao tiếp -Phần mềm quản lý nhân SureHCS d Địa vị xã hội e Bằng cấp trình độ Đáp án a, b, c Hiệu trình giao tiếp định yếu tố khả truyền tải thông điệp, kỹ lắng nghe khéo léo ứng xử tình giao tiếp bạn Các yếu tố khác địa vị xã hội, trình độ hay cấp bạn góp phần tạo điệu kiện cho trình giao tiếp bạn thuận lợi 11 Cách tư sau giúp bạn thành cơng q trình giao tiếp? a Hãy đơn giản hóa vấn đề b Ln nhìn người khác với mắt tích cực c Xem người khác sai để trách d Ln xem học từ người khác giao tiếp để tốt Đáp án d Bạn cần tập cho thói quen tư biết cách học hỏi, rút kinh nghiệm từ người khác Hãy biến trải nghiệm người khác thành giúp phong cách giao tiếp bạn hồn thiện hàng ngày 12 Ba bí sau giúp bạn thành công, người khác yêu mến sống công việc? a Góp ý thẳng thắn, Lắng nghe Tơn trọng b Luôn tươi cười, Học cách khen ngợi, Lắng nghe c Đặt câu hỏi, Giúp đỡ nhiệt tình, Phê bình có sai sót Đáp án b Trong sống công việc, mong muốn nhận nụ cười, câu khen ngợi lắng nghe chia sẻ Để đồng nghiệp yêu mến, bạn rèn luyện thói quen ln tươi cười, khen ngợi chân thành lắng nghe giao tiếp 13 Đáp án sau mô chuẩn xác quy trình lắng nghe giao tiếp? a Tập trung – Tham dự - Hiểu – Ghi nhớ - Hồi đáp – Phát triển b Tập trung – Hiểu – Hồi đáp c Tập trung – Hiểu – Tham dự - Hồi đáp – Phát triển d Tập trung – Quan sát – Hiểu – Hồi đáp – Tham dự Đáp án a Lắng nghe chu trình khép kin gồm bước bản tập trung, tham dự, thấu hiểu, ghi nhớ, hồi đáp phát triển câu chuyện 14 Theo bạn đâu tư ngồi thể bạn người lắng nghe chuyên nghiệp? a Mắt nhìn thẳng, lưng tựa vào ghế, chân vắt chéo b Mắt nhìn thẳng, người ngả phía trước c Mắt nhìn thẳng, tay để bàn d Mắt nhìn thẳng, Người hướng phía trước, tay để bàn, đầu gật theo lời kể Đáp án d Một người lắng nghe chuyên nghiệp giao tiếp phải có tư thếmắt nhìn thẳng vào đối tác, để người hướng phía trước thể hứng thú, tay nên để bàn đầu gật theo nhịp kể người giao tiếp -Phần mềm quản lý nhân SureHCS 15 Ấn tượng bạn ghi điểm với người giao tiếp với yếu tố sau đây? a Dáng điệu, cử trang phục b Cách nói chuyện hài hước c Lời chào thân d Cách mở đầu câu chuyện bạn Đáp án a Người xưa nói “Nhất dáng nhì da thứ ba nét mặt”, dáng điệu cử yếu tố tác động đến người giao tiếp với bạn Khi giao tiếp bạn cần chuẩn bị tác phong chững trạc, dáng thẳng, cử chuẩn mực, trang phục lịch để tạo ấn tượng tốt với đối tác 16 Kỹ lắng nghe hiệu giúp bạn điều trình giao tiếp? a Chủ động giao tiếp b Khiến người nghe nghĩ bạn hiểu họ nói c Giúp bạn thấu hiểu thơng điệp cách trọn vẹn d Giúp bạn gây ấn tượng với người nhờ kiến thức sâu rộng Đáp án c Mục đích lắng nghe thấu hiểu Khi bạn có kỹ lắng nghe tốt giúp bạn thấu hiểu thông điệp truyền tải từ người nói trọn vẹn 17 Tại việc đưa ý kiến phản hồi giao tiếp lại quan trọng? a Giúp người tham gia giao tiếp chấp thuận bác bỏ thơng điệp b Nó cho phép người gửi xác nhận thơng điệp rõ c Những người làm việc với số cần thơng tin xác d Đó q trình đánh giá giúp người nói kiểm chứng xem người nghe có lắng nghe nói hay khơng Đáp án a Nhiều giao tiếp thất bại khơng có phản hồi khiến chủ thể giao tiếp khơng có đủ thơng tin định Khi phản hồi bạn giúp người nghe có sở để đồng ý hay bác bỏ thông điệp 18 Giao tiếp không hiệu dẫn đến hậu nào? a Xảy hiểu nhầm b Mọi người không lắng nghe c Người nói khơng thể đưa dẫn rõ ràng d Mọi người không làm theo bạn Đáp án a Khi bạn giao tiếp không hiệu quả, bạn dễ hiểu nhầm thơng điệp mà người khác muối nói với bạn, điều dẫn đến xung đột người tham gia giao tiếp 19 Áp dụng kỹ giao tiếp hiệu mang lại cho bạn lợi ích gì? Hãy chọn đáp án a Các dẫn đưa rõ ràng, dễ hiểu dễ theo dõi b Hiểu thông tin quan trọng truyền tải c Giao tiếp ngôn ngữ thể d Lắng nghe hiểu -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Đáp án a, b, d Giao tiếp hiệu giúp bạn đưa dẫn rõ dàng, dễ hiểu, thông tin quan trọng truyền tải thông suốt bạn hiểu ngơn ngữ khơng lời phát từ người nói 20 Xác định yếu tố quan trọng giao tiếp giúp bạn giao tiếp hiệu nào? a Tạo, thấu hiểu, chia sẻ cảm xúc qua thông điệp, phản hồi thơng điệp cách tích cực đồng thời nhận biết yếu tố gây nhiễu b Giúp bạn tiết kiệm thời gian giao tiếp c Giúp giao tiếp dễ dàng d Lắng nghe hiệu Đáp án a Khi bạn xác định yếu tố quan trọng giao tiếp giúp bạn tạo thông điệp rõ ràng, biết cách thấu hiểu chia sẻ cảm xúc qua thơng điệp, biết cách phản hồi thông điệp theo hướng tích cực đồng thời nhận thức yếu tố gây nhiễu để tìm giải pháp giao tiếp hiệu Câu 21 Để tạo thông điệp hiệu quả, bạn làm theo hướng dẫn sau đây? a Sử dụng biệt ngữ từ địa phương b Dùng ngơn từ khó hiểu c Sử dụng tiếng lóng d Lựa chọn từ phù hợp, dễ hiểu Đáp án d Một thông điệp hiệu phải đảm bảo dễ hiểu, rõ ràng nhằm tạo thuận lợi cho người tiếp nhận Bởi tạo thông điệp giao tiếp bạn nên chọn ngôn từ phù hợp dễ hiểu với người nghe Câu 22 Giao tiếp cơng việc nơi cơng sở thường khơng sử dụng hình thức sau đây? a Giao tiếp điện thoại b Giao tiếp qua email c Giao tiếp trực tiếp d Giao tiếp văn e Giao tiếp fax Đáp án e Trong công sở, giao tiếp qua fax hình thức phổ biến Hình thức giao tiếp qua fax thay dần email Câu 23 Tại giao tiếp bạn nên tập trung vào ngôn ngữ hành vi biểu thể? a Cử hành vi truyền đạt thơng điệp quan trọng b Rất thông điệp truyền đạt qua hành vi c Ngôn ngữ hành vi thường khó hiểu d Ngơn ngữ hành vi phụ thuộc vào văn hóa Đáp án a Trong q trình giao tiếp, ngơn ngữ phi ngơn từ cử chỉ, hành vi… chiếm 55% hiệu thông điệp truyền tải -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Câu 24 Trong yếu tố gây nhiễu trình giao tiếp, đâu yếu tố chính? a Môi trường ồn b Yếu tố bên c Thiếu tập trung d Sức khỏe Đáp án b Các yếu tố bên tâm lý, lọc thông tin, ngơn ngữ ngun nhân dẫn đến nhiễu trình giao tiếp Câu 25 Giai đoạn giải mã thông điệp diễn nào? a Khi bạn diễn đạt suy nghĩ ý tưởng b Khi người nghe tiếp nhận thông tin c Khi người nghe lý giải thông tin d Khi thông tin truyền tải Đáp án c Giải mã thông điểm trình người nhận sử dụng kỹ hiểu ý thơng điệp, giai đoạn bắt đầu người nghe lý giải thơng điệp theo ngơn ngữ Câu 26 Bạn nên thực dẫn sau để đảm bảo truyền tải thông tin thành công? Hãy chọn đáp án a Trình bày cách thân thiện b Trình bày cách trịnh thượng c Quan sát lắng nghe để xem người có ý vào thơng tin bạn trình bày khơng d Chỉ cám ơn người nghe họ đặt câu hỏi Đáp án a, c Thông điệp muốn truyền tải thành công phải thu hút tâm người nghe Để làm điều đó, bạn cần trình bày cách thân thiện, quan sát lắng nghe cách người nghe theo dõi thông điệp bạn Câu 27 Giao tiếp trực tiếp có lợi ích so với giao tiếp qua điện thoại? a Thông tin truyền tải thời điểm không gian cụ thể b Người giao tiếp không bị tập trung c Giao tiếp diễn nhanh chóng, dễ dàng tiện lợi d Những thông tin phức tạp truyền tải xác e Bạn đạt nhiều mục đích khoảng thời gian ngắn Đáp án a, b, d Khi giao tiếp trực tiếp, bạn loại bỏ yếu tố gây nhiễu không gian, công nghệ gây Giao tiếp trực tiếp khiến người giao tiếp tập trung, thông tin truyền tải cần đưa vào thời điểm cụ thể đảm bảo giao tiếp diễn nhanh chóng, dễ dàng thuận lợi Câu 28 Cách tốt để kiểm tra xem thông tin có hiểu nghĩa khơng là? a Quan sát ngôn ngữ thể người nghe b Đặt câu hỏi mở cho người nghe -Phần mềm quản lý nhân SureHCS c Hỏi người nghe xem họ có hiểu bạn không d Chỉ người nghe đặt câu hỏi, bạn biết họ hiểu bạn Đáp án b Mỗi bạn không hiểu thông điệp, đặt câu hỏi với người nói để xác định xem cách hiểu bạn xác Câu 29 Bạn nên tuân theo dẫn sau truyền tải thông tin? Hãy chọn đáp án a Trình bày khái qt nội dung thơng tin b Giải thích thơng tin cần thiết để tạo ngữ cảnh cụ thể cho nội dung c Giải thích lý thơng tin đóng vai trị quan trọng bạn d Sau trình bày xong đặt trả lời câu hỏi Đáp án a, b, c Khi truyền tải thông điệp bạn cần trình bày khái qt nội dung thơng tin, giải thích thơng tin mà bạn truyền tải ngữ cảnh cụ thể giải thích lại quan trọng bạn muốn truyền tải thơng điệp thành cơng Câu 30 Khi giao tiếp văn phù hợp giao tiếp trực tiếp? a Khi bạn muốn đưa nhiều câu hỏi b Khi bạn muốn nhanh chóng nhận ý kiến trả lời vấn đề c Khi bạn muốn trình bày ý tưởng phức tạp d Khi bạn muốn tránh nói chuyện với Đáp án c Giao tiếp văn có nhiều lợi ích, phương thức giao tiếp hiệu bạn muốn trình bày vấn đề phức tạp, địi hỏi thời gian nghiên cứu Câu 31 Cách tốt để chuẩn bị cho giao tiếp qua điện thoại gì? a Nghĩ trước chuẩn bị trước nội dung gọi b Khơng chuẩn bị c Nghĩ trước vài câu hỏi người giao tiếp hỏi Đáp án a Để giao tiếp qua điện thoại thành công, bạn cần nghĩ chuẩn bị trước nội dung trước gọi Câu 32 Ưu điểm việc giao tiếp qua điện thoại gì? a Bạn tiết kiệm thời gian cơng sức lại b Có thể có yếu tố gây nhãng mà bạn phát c Bạn tránh việc gặp mặt trực tiếp d Bạn có khả tiếp cận với nhiều người khoảng thời gian ngắn Đáp án a, c, d Giao tiếp qua điện thoại giúp bạn tiết kiệm thời gian công sức lại so với giao tiếp trực tiếp Trong tình nhạy cảm, bạn khơng cần gặp trực tiếp mà đảm bảo hiệu giao tiếp đồng thời giúp bạn tiếp xúc với nhiều người khoảng thời gian ngắn Câu 33 Bạn cần giây để thu hút ý người nghe giọng nói ngơn từ bạn giao tiếp qua điện thoại? -Phần mềm quản lý nhân SureHCS a giây b giây c giây d giây Đáp án d Đặc trưng giao tiếp qua điện thoại ngắn gọn Bạn có giây để gây ấn tượng với người nghe qua giọng nói, lời giới thiệu Câu 34 Yếu tố sau không ảnh hưởng đến trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, đối tác giao tiếp với bạn? a Giọng nói b Cách lựa chọn từ ngữ c Cú pháp d Điệu e Tư Đáp án c Khi giao tiếp trực tiếp, cú pháp mà bạn sử dụng thường không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu giao tiếp Câu 35 Nếu bạn muốn thể bạn lắng nghe người nói bạn nên trì giao tiếp mắt khoảng thời gian bao lâu? a 100% thời gian nói chuyện b 90% thời gian nói chuyện c 70% thời gian nói chuyện d 50% thời gian nói chuyện Đáp án b Khi giao tiếp bạn nên trì giao tiếp mắt từ 80 – 90% với người nói để thể bạn lắng nghe họ Bạn dùng 10% ý cịn lại để ý đến yếu tố khác Câu 36 Trong khách hàng nói chuyện với bạn, bạn nên… Hãy chọn đáp án a Ngồi đứng thẳng b Liếc nhìn đồng hồ tường c Ln tươi cười thường xuyên gật đầu d Duy trì khoảng cách giao tiếp cánh tay Đáp án a, c, d Khi khách hàng nói chuyện, bạn nên ngồi đứng thẳng lưng, tươi cười thường xuyên gật đầu theo nhịp kể trì khoảng cách giao tiếp cánh tay Câu 37 Những hành động sau thường gắn liền với phương pháp lắng nghe chủ động? Hãy chọn đáp án a Trình bày lại thơng tin nhận b Phản ứng lại thông tin nhận c Đặt câu hỏi d Tóm tắt thơng tin nhận e Ngắt lời người đối thoại -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Đáp án a, c, d Lắng nghe chủ động thể qua việc bạn trình bày lại thơng tin truyền tải, biết cách đặt câu hỏi tóm tắt lại thông tin theo ngôn ngữ Câu 38 Khi giao tiếp bạn cần tuân thủ nguyên tắc sau đây? Hãy chọn đáp án a Quyền ưu tiên phụ nữ, khách hàng người cao tuổi b Nguyên tắc chạm c Không đụng chạm vấn đề tơn giáo, trị, văn hóa d Mỉm cười giao tiếp Đáp án a, b, c Để thể bạn người chuyên nghiệp giao tiếp, bạn cần tuân thủ nguyên tắc quyền ưu tiên với phụ nữ, tạo điều kiện cho người nhận sử dụng nguyên tắc chạm không đề cấp đến vấn đề nhạy cảm liên quan đến tơn giáo hay trị Câu 39 Khi trả lời điện thoại, bạn nên a Nhấc máy sau hồi chuông b Luôn xưng tên bạn trước c Dừng chút người gọi nhận biết bạn nói d Nói giọng bình thường, khơng trang trọng Đáp án b Để thể tôn trọng tạo điều kiện tốt cho người nghe, bạn xưng tên giao tiếp qua điện thoại Câu 40 Để đảm bảo thực nghi thức cần thiết sử dụng điện thoại, người gọi, bạn nên a Chỉ gọi bạn có hẹn trước b Kiểm tra với người nhận để xác định thời gian thích hợp cho điện thoại c Ngay giải thích lý bạn gọi điện d Đừng thơng báo cho người nhận điện thoại thông tin cách bất ngờ Đáp án b Nhằm tránh việc bạn làm phiền giao tiếp vào thời điểm không thuận lợi, bạn nên kiểm tra để xác nhận thời điểm giao tiếp thích hợp với họ Ví dụ, Em gọi cho chị vào 9h00 sáng ngày thứ nhé? Câu 41 Khi viết thư điện tử, bạn nên… Hãy chọn đáp án a Luôn ghi rõ mục đích thư mục "Tiêu đề thư" Subject b Nêu rõ yêu cầu bạn nếu có thư c Sử dụng phong cách giọng văn khác với người nhận, không bắt chước phong cách họ d Trình bày cách thoải mái e-mail khơng phải loại hình thư thức kinh doanh Đáp án a, b Mỗi ngày, khách hàng bạn nhận nhiều email Bạn thu hút ý khách hàng cách ln ghi rõ mục đích bạn tiêu đề nêu rõ yêu cầu bạn nội dung thư giao tiếp qua email -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Câu 42 Bạn phải làm để gây ấn tượng tạo mối quan hệ với người khác? Hãy chọn đáp án a Đồng tình với họ nói b Thay đổi âm lượng giọng nói cho phù hợp với người bạn đối thoại c Bắt chước tư giao tiếp họ d Thường xuyên giao tiếp mắt với họ Đáp án b, c, d Muốn tạo ấn tượng xây dựng mối quan hệ lâu dài với người khác bạn nên thay đổi âm lượng giọng nói cho phù hợp với hồn cảnh giao tiếp, bắt chước theo động tác họ đừng lộ liễu thích người khác giống Và cuối bạn phải giữ mối liên hệ cách liên tục giao tiếp mắt với họ Câu 43 Hành động ngồi ngả người phía trước ám điều giao tiếp? a Người có thái độ hạ thái độ hách dịch b Người tự tin c Người hứng thú sẵn sàng hồi đáp d Người cố kiềm chế Đáp án c Khi người có hành động ngả người phía trước giao tiếp, ngôn ngữ thể họ muốn thông báo nói bạn hấp dẫn họ thấy thích thú vấn đề bạn trình bày, họ sẵn sàng phản hồi với bạn có hội Câu 44 Đâu hình thức dấu hiệu biểu ngữ điệu giao tiếp? Hãy chọn đáp án a Những biểu khuôn mặt b Những biến đổi âm điệu c Những cử động tay d Các mức cao độ âm phát e Sự co giãn đồng tử Đáp án b, d Ngữ điệu giao tiếp người thường thể qua biến đổi âm điệu theo hướng trầm bổng mức độ to nhỏ âm phát Câu 45 Ngơn ngữ thể, thể điều người thường siết chặt tay gõ chân xuống sàn trình giao tiếp? a Suy tư b Sẵn sàng phản hồi c Trốn tránh d Thách thức e Trầm ngâm Đáp án d Khi người giao tiếp với bạn siết chặt tay gõ chân xuống sàn nhà, ngơn ngữ thể họ nói nên họ thách thức bạn Đó tư chuẩn bị cho cơng -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Câu 46 Đâu cách tốt để chắn bạn hoàn toàn hiểu thơng điệp đó? a Xem xét ngữ cảnh mà người nói b Xem xét giọng điệu người nói c Sử dụng ngữ điệu phù hợp để trình bày lại thơng điệp người nói d Ghi chép hết người nói trình bày Đáp án c Muốn chắn bạn hiểu thơng điệp cách xác, bạn sử dụng ngơn ngữ cách phù hợp để diễn tả lại thông điệp họ theo cách hiểu bạn Câu 47 Bạn làm để hiểu rõ điều người khác nói? a Đưa đánh giá dựa điều họ nói b Cố gắng hiểu ngơn ngữ thể c Sử dụng ngữ điệu d Giao tiếp mắt e Đặt câu hỏi Đáp án e Để hiểu rõ người khác nói với bạn, bạn nên đặt câu hỏi để xác nhận lại xem cách hiểu thực xác với ý định họ truyền tải hay chưa Câu 48 Lắng nghe tích cực có đặc điểm nào? Hãy chọn đáp án a Mỉm cười với người nói b Gật đầu người nói c Đặt câu hỏi d Diễn giải lại thơng điệp người nói e Thể tư sẵn sàng phản hồi Đáp án a, b, e Người lắng nghe tích cực thường có đặc điểm ln mỉm cười giao tiếp, biết cách đặt câu hỏi chủ động thể tâm mong muốn phản hồi lại thông điệp Câu 49 Đâu đặc điểm tính đốn giao tiếp? Hãy chọn đáp án a Khoe khoang b Thái độ kể cả, bề c Tự tin d Thích cạnh tranh e Tôn trọng người khác Đáp án c, e Một người giao tiếp đốn người ln thể tự tin tôn trọng người khác trình giao tiếp -Phần mềm quản lý nhân SureHCS Câu 50 Khi bắt tay giao tiếp, bạn nên đứng khoảng cách bao xa vừa phải? a 50 cm b Sải tay c cánh tay người cao d Tùy trường hợp Đáp án c Khi bắt tay người khác, bạn cần tuân thủ khoảng cách cánh tay người cao Ở khoảng cách này, tầm mắt giao tiếp hai bình đẳng tránh việc có người ngang qua làm gián đoạn giao tiếp bạn Tham khảo biên tập từ nguồn -Phần mềm quản lý nhân SureHCS ... Câu 22 Giao tiếp công việc nơi công sở thường khơng sử dụng hình thức sau đây? a Giao tiếp điện thoại b Giao tiếp qua email c Giao tiếp trực tiếp d Giao tiếp văn e Giao tiếp fax Đáp án e Trong... nghĩa sau mơ tả xác chất giao tiếp? a Giao tiếp tương tác trao đổi thơng tin người nói người nghe b Giao tiếp mang tính chất thời điểm đối tượng giao tiếp tiếp xúc c Giao tiếp q trình truyền tải... tải? Hãy chọn đáp án đúng a Tiếng ồn giao tiếp b Tâm trạng thời điểm giao tiếp c Sự khác biệt ngơn ngữ văn hóa d Bộ lọc thông tin người tham gia giao tiếp e Thiếu tự tin giao tiếp Đáp án c, d - Xem thêm -Xem thêm 50 CÂU TRẮC NGHIỆM môn KỸ NĂNG GIAO TIẾP có đáp án, TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC MẦM NON GIÁO TRÌNH Lưu hành nội bộ NHẬP MÔN KHOA HỌC GIAO TIẾP Dùng cho sinh viên ngành ĐH GD Tiểu học Tác giả HOÀNG THỊ TƯỜNG VI Năm 2016 1 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC GIAO TIẾP ..................................3 ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KHOA HỌC GIAO TIẾP .......................................................................................................................................4 GIAO TIẾP - KHÁI NIỆM VÀ CÁC HƯỚNG TIẾP CẬN..............................................5 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ GIAO TIẾP .......................................................................7 PHÂN LOẠI GIAO TIẾP ................................................................................................9 HÀNH VI GIAO TIẾP ...................................................................................................11 CHƯƠNG 2 BẢN CHẤT XÃ HỘI CỦA GIAO TIẾP .............................................................19 GIAO TIẾP NHƯ MỘT QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI THÔNG TIN ..................................19 NHẬN THỨC TRONG GIAO TIẾP ..............................................................................20 CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIAO TIẾP ........................................................26 NỘI DUNG GIAO TIẾP ................................................................................................26 HÌNH THỨC GIAO TIẾP..............................................................................................27 KHOẢNG CÁCH TRONG GIAO TIẾP.........................................................................34 CHIỀU TRUYỀN THÔNG ............................................................................................36 CHƯƠNG 4 CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP.............................................................................38 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN KHI TIẾN HÀNH GIAO TIẾP ...............................................38 TỰ NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN VÀ SỰ CỞI MỞ TRONG GIAO TIẾP..................39 CÁC NGUYÊN TẮC TRONG GIAO TIẾP ...................................................................43 CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP.........................................................................................45 CHƯƠNG 5 ĐẶC ĐIỂM GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT....................................................38 ĐẶC ĐIỂM VỀ THÁI ĐỘ GIAO TIẾP .........................................................................52 ĐẶC ĐIỂM VỀ QUAN HỆ GIAO TIẾP ........................................................................54 ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH THỨC, NGHI THỨC GIAO TIẾP............................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................57 LỜI NÓI ĐẦU 2 Nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập tại Trường Đại học Quảng Bình, chúng tôi biên soạn Bài giảng Nhập môn khoa học giao tiếp cho đối tượng là sinh viên Đại học Giáo dục Tiểu học hệ chính quy. Trong quá trình biên soạn sẽ không tránh khỏi sai sót, rất mong quý đọc giả và sinh viên góp ý để giáo trình ngày càng hoàn thiện. Tác giả CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC GIAO TIẾP 3 ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KHOA HỌC GIAO TIẾP Đối tượng nghiên cứu của khoa học giao tiếp Khoa học giao tiếp nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau đây - Bản chất, đặc điểm của quá trình giao tiếp - Nội dung và hình thức giao tiếp - Các hiện tượng tâm lý và tâm lý xã hội diễn ra trong giao tiếp, trong đó chủ yếu là các qúa trình trao đổi thông tin, nhận thức, cảm xúc và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề này, môn học khoa học giao tiếp giúp chúng ta nâng cao văn hoá giao tiếp, ứng xử của bản thân và là tiền đề cho sự thành đạt của chúng ta trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp. Nhiệm vụ của khoa học giao tiếp Nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về giao tiếp và ứng xử theo truyền thống dân tộc và thông lệ quốc tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể - Nghiên cứu đặc điểm, bản chất xã hội của giao tiếp - Nghiên cứu những khía cạnh của quá trình giao tiếp truyền thông, nhận thức và ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp. - Rút ra được các cách tạo ra ấn tượng ban đầu trong quá trình giao tiếp. - Từ đó cung cấp những kết quả nghiên cứu để hoàn thiện các hoạt động giao tiếp. Các phương pháp nghiên cứu a. Các nguyên tắc của phương pháp nghiên cứu - Đảm bảo tính khách quan Nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo đúng bản chất của chúng, không suy diễn, phán đoán, áp đặt theo ý muốn chủ quan. Tuy nhiên không loại trừ ý kiến, kết luận của các nhà chuyên môn trên cơ sở vốn tri thức, hiểu biết và kinh nghiệm của họ. - Nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác Nghiên cứu sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác trong mối quan hệ nhân quả, tác động lẫn nhau. - Nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển Các sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển, biến đổi không ngừng. Do vậy chúng ta cần nghiên cứu sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng - Nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong một chỉnh thể toàn vẹn Mỗi sự vật, hiện tượng đều có một cấu trúc nhất định, được cấu tạo bởi các yếu tố cấu thành. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng cần đặt chúng vào trong một chỉnh thể toàn vẹn b. Các phương pháp nghiên cứu * Phương pháp quan sát Quan sát là phương pháp thu nhận thông tin về đối tượng bằng cách tri giác trực tiếp đối tượng để thu thập tài liệu dữ kiện cần nghiên cứu. + Những yêu cầu khi tiến hành phương pháp này 4 - Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ quan sát - Phải trạng bị lý luận trước khi quan sát - Tiến hành trong điều kiện thuận lợi - Tiến hành quan sát, thu thập thông tin, ghi chép, xử lý thông tin để rút ra kết luận - Kiểm tra kết quả bằng các phương pháp khác * Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu được ứng dụng trong nghiên cứu giao tiếp giữa người và người, đặc biệt là nghiên cứu nội dung thông tin của tài liệu như nghiên cứu khía cạnh thông tin giữa các chủ thể giao tiếp, các nét tính cách của người truyền tin, người nhận tin... * Phương pháp trắc nghiệm Trắc nghiệm là một pháp thử để đo lường tâm lý đã được chuẩn hoá trên một số lượng người. Đây là phương pháp dùng để đo lường các mối quan hệ giữa các cá nhân trong nhóm, mối quan hệ liên nhân cách, mối quan hệ cảm xúc, mối quan hệ tập thể. * Phương pháp thực nghiệm Phương pháp thực nghiệm là phương thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng cũng như chất lượng của đối tượng nghiên cứu trên cơ sở nhà khoa học tác động những tác nhân trong điều kiện có sự khống chế * Phương pháp đàm thoại Đó là cách đặt ra câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời của họ để thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. * Các yêu cầu khi tiến hành phương pháp này - Xác định rõ mục đích, yêu cầu - Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng - Trong quá trình đàm thoại, nhà nghiên cứu cần định hướng đúng thông tin cần trao đổi. * Phương pháp điều tra bằng Anket Điều tra bằng Anket là phương pháp nhà nghiên cứu sử dụng một hệ thống câu hỏi đặt ra đối với một số đối tượng nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. - Có 2 loại Ankét Ankét đóng và Ankét mở - Những yêu cầu khi tiến hành phương pháp này + Số lượng câu hỏi điều tra phải nhiều + Giữa các câu hỏi phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Kết quả điều tra phải được xử lý nghiêm túc GIAO TIẾP - KHÁI NIỆM VÀ CÁC HƯỚNG TIẾP CẬN Khái niệm giao tiếp Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lys giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về mặt thông tin, tri giác,cảm xúc, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. 5 Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp - Tính xã hội của giao tiếp Giao tiếp là một hiện tượng xã hội, một hiện tượng đặc thù của con người, chỉ riêng con người mới có giao tiếp thực sự và được thể hiện chỉ trong xã hội loài người. Trong thế giới động vật không có giao tiếp, không có các quan hệ mang tính chuẩn mực mà chỉ có liên hệ mang tính bầy đàn nhằm thực hiện những nhu cầu mang tính sinh học. Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ người - người để hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa các cá nhân với nhau và giao tiếp là điều kiện để tiến hành các hoạt động chung của các cá nhân. Qua giao tiếp sự trao đổi tiếp xúc người - người làm nảy sinh hình thành các chuẩn mực giá trị xã hội và đáp ứng mục đích - nhu cầu cá nhân và nhóm của xã hội nói chung. - Tính lịch sử của giao tiếp Giao tiếp giữa các cá nhân bao giờ cũng mang tính chất lịch sử phát triển xã hội loài người, bởi lẽ giao tiếp có nội dung cụ thể được diễn ra trong một không gian, thời gian với các đối tượng cụ thể, một hoàn cảnh xã hội nhất định. Mỗi giai đoạn lịch sử đều mang dấu ấn của một dạng giao tiếp điển hình. Các phương tiện sử dụng giao tiếp giữa các cá nhân chịu sự chi phối của sự phát triển xã hội đồng thời giao tiếp mang tính chủ thể. - Tính chủ thể của giao tiếp Giao tiếp bao giờ cũng được thực hiện bởi những cá nhân cụ thể. Dù ở loại hình giao tiếp nào, nội dung giao tiếp gì cũng đều do những cá nhân thực hiện. Sự khác biệt của hoạt động giao tiếp với hoạt động khác ở chỗ trong hoạt động giao tiếp cá nhân vừa là chủ thể vừa là khách thể. Các cá nhân tham gia vào quá trình giao tiếp luôn luôn đổi chỗ vai trò chủ thể cho nhau và chi phối tác động lẫn nhau. Mức độ tác động phụ thuộc vào vị trí, vai trò xã hội cũng như một số đặc điểm tâm lý xã hội của mỗi cá nhân. - Tính nhận thức và tự nhận thức của giao tiếp Giao tiếp dù mang mục đích gì đi chăng nữa cũng đều diễn ra sự trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, thế giới quan và nhân sinh quan, nhu cầu nguyện vọng của người tham gia vào quá trình giao tiếp, chính thông qua sự trao đổi, chia sẻ thông tin mà con người tăng cường vốn kiến thức của mình, nhận thức về thế giới quan và về người khác, học hỏi kinh nghiệm từ người khác. Nhờ có đặc trưng này mà phẩm chất tâm lý, hành vi ứng xử của con người được nảy sinh và phát triển, cũng nhờ giao tiếp mà quá trình xã hội hóa của mỗi cá nhân được diễn ra. Cũng thông qua tiếp xúc với những người khác mà cá nhân nhận thức về mình một cách sâu sắc hơn. Những thông tin phản hồi từ người cùng giao tiếp, những hành vi ứng xử của họ trở thành tấm gương phản chiếu để cá nhân "soi" mình trong đó và nhận thức được về bản thân mình, từ đó xây dựng được bức tranh về chính bản thân mình khái niệm bản thân cùng với sự tồn tại của cá nhân khác trong nhóm, nhận thức được những mặt mạnh, mặt yếu, cũng như điều kiện và hoàn cảnh của mình. - Tính truyền cảm lây lan của giao tiếp Khi giao tiếp có sự lan truyền cảm xúc, tâm trạng đặc biệt với sự tham gia của các kênh giao tiếp phi ngôn ngữ như nét mặt, tư thế, giọng nói … Sự truyền cảm được thể 6 hiện rõ nét trong đồng cảm, ám thị. Chính điều này làm tăng tính sinh động, tính cảm xúc của quan hệ liên nhân cách. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ GIAO TIẾP Chức năng của giao tiếp Các chức năng cơ bản của giao tiếp được nhiều tài liệu đề cập tới, nhất là chức năng thông báo, chức năng phản ánh nhận thức và chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi, ngoài ra còn có tài liệu đề cập tới chức năng định hướng hoạt động. - Chức năng thông báo thông tin Trong giao tiếp các cá nhân thông báo cho nhau những thông tin. Nội dung thông báo có thể là những hiện tượng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, những vấn đề thời sự, những tri thức mới trong lĩnh vực khoa học. Nội dung thông tin có thể là suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc, thái độ. Trong quá trình giao tiếp người ta thông báo, biểu lộ cho người kia những suy nghĩ, ý tưởng của mình, nội dung thông tin vấn đề gì đó, biểu lộ thái độ của mình về vấn đề này như thế nào và đồng thời lại thu nhận được, biết được thái độ quan điểm, phản ứng của người đối thoại về vấn đề nào đó, sự việc nào đó. Sự thông báo, truyền thông tin bằng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế…. - Chức năng nhận thức Giao tiếp giúp con người nhận thức sự vật, sự việc, nhận thức về thế giới xung quanh, về người khác, về chính bản thân mình thông qua quá trình tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin. Giao tiếp giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao các kiến thức kỹ năng của mình trong mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. Khả năng nhận thức trong giao tiếp phụ thuộc vào khả năng huy động các cơ quan cảm giác để phản ánh miệng nói, tai nghe, óc phán đoán, suy nghĩ khái quát hóa, trừu tượng hóa các thông tin đã thu nhận được và đặc biệt phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm đời sống thực tiễn của cá nhân đó. - Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi Khi nhận thức được mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp cá nhân quyết định sử dụng cách thức nào, phương tiện giao tiếp nào để phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp. Mục tiêu của giao tiếp là làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của con người. Do vậy, có thể nói giao tiếp là quá trình điều khiển. Trước hết giao tiếp điều khiển chính bản thân chủ thể giao tiếp. Khi giao tiếp với người khác, cá nhân chủ thể phải lựa chọn điều chỉnh hành vi cử chỉ, điệu bộ… của mình sao cho phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, môi trường giao tiếp. Mặt khác, khi giao tiếp cá nhân phải ứng xử thế nào để làm cho đối tượng cùng nhận thức được, cùng cảm nhận được, hiểu được mình hiểu được nhu cầu, nguyện vọng, suy nghĩ của mình. Đó chính là điều khiển sự nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng theo mục đích của cá nhân mình. Trong quá trình giao tiếp các cá nhân nhận được những phản hồi từ người khác và từ đó điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho phù hợp với tình huống. Việc điều chỉnh 7 hành vi giúp các cá nhân thích nghi lẫn nhau, thích nghi hoàn cảnh, giúp cá nhân tự hoàn thiện phẩm chất và nhân cách của mình. Các chuẩn mực xã hội, các nguyên tắc nhóm thường được thể hiện trong giao tiếp nhóm, bởi vậy mỗi cá nhân thường được học hỏi hành vi và xã hội hóa chính bản thân mình. Một nhà tâm lý học Xô Viết đã phân chức năng của giao tiếp thành các chức năng cụ thể sau - Chức năng tiếp xúc Giao tiếp là nền tảng đặt quan hệ giữa người với người và giao tiếp tạo tâm thế sẵn sàng tiếp nhận thông tin và trao đổi thông tin. - Chức năng thông báo Đó chính là quá trình trao đổi thông tin, tình cảm, suy nghĩ, cảm xúc…giữa các chủ thể giao tiếp. - Chức năng thúc đẩy tính tích cực của các chủ thể cùng giao tiếp Trong quá trình giao tiếp các cá nhân không chỉ có trao đổi thông tin một cách thụ động mà giao tiếp còn thúc đẩy các cá nhân tích cực, chủ động trao đổi thông tin. - Chức năng phối hợp công tác Quá trình giao tiếp giúp các cá nhân định hướng, tìm hiểu lẩn nhau và đi đến sự nhất trí, cộng tác trong các hoạt động. Chức năng giúp các cá nhân nhận thức và hiểu biết lẫn nhau. - Chức năng biểu cảm Biểu lộ và trao đổi cảm xúc cho nhau trong quá trình giao tiếp. - Chức năng gây tác động đến tri thức, tình cảm và toàn bộ nhân cách ảnh hưởng lẫn nhau làm thay đổi đến hành vi, tâm trạng và thái độ của nhau, cũng như các xu hướng nhân cách. Vai trò của giao tiếp a. Vai trò của giao tiếp trong đời sống con người và xã hội Giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu được của con người, đó là nhu cầu muốn được tiếp xúc với người khác. Một nhu cầu mang tính người sâu đậm. Nhu cầu này là nhu cầu xuất hiện đầu tiên ở con người vì khi mới lọt lòng mẹ đứa trẻ có phản xạ rúc đầu vào bụng, vào ngực mẹ một mặt là muốn tìm vú mẹ nhưng mặt khác là muốn áp vào da thịt để được ôm ấp, vỗ về. Có thể nói mối quan hệ với người mẹ qua xúc giác là quan trọng bậc nhất của con người. Hiện tượng đó được gọi là sự gắn bó mẹ - con. Nếu vì một lý do nào đó con người không được thõa mãn nhu cầu này, thiếu đi mối quan hệ mối quan hệ thiêng liêng gắn bó thì sẽ gây nên ở con người dù bất kỳ lứa tuổi nào những trãi nghiệm tiêu cực, những lo âu chờ đợi cái gì đó không hay xảy ra mặc dù không có cái gì đe dọa họ cả nghĩa là đứa bé sẽ phát triển không bình thường, ngay cả khi sống đứa trẻ sẽ gặp nhiều khó khăn, làm tổn thương tâm lý đứa trẻ sau này. ở nước ta, một số bệnh viện phụ sản chủ trương thay vì nuôi trẻ đẻ thiếu tháng trong lồng kính bằng việc cho mẹ ấp ủ trong lòng. Kết quả là tỷ lệ sống và phát triển ở trẻ rất cao. Chúng ta có thể kết luận rằng vắng mẹ từ những ngày đầu mới ra đời là nỗi bất hạnh to lớn đối với trẻ em. Trong trường hợp bé bị tách ra khỏi mẹ sớm do bị chết, do bị ốm cần phải cách li hay do một lý 8 do nào khác, thì điều cần thiết là phải giúp cho trẻ tạo ra được mối quan hệ gắn bó mẹ con. Nhu cầu gắn bó lúc này cũng có thể được thõa mãn bởi người khác, miễn là người đó có lòng yêu thương, miễn là người đó có lòng yêu thương, sẵn sàng ôm ấp vỗ về như chính người mẹ của bé. Giao tiếp tạo ra cơ sở cho sự tồn tại của con người, giúp con người nhận thức và phát triển. Con người học làm người thông qua giao tiếp, nói cách khác giao tiếp là phương tiện để con người xã hội hóa thông qua giao lưu lao động và học tập. Giao tiếp là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển tâm lý con người, nó là cơ sở để phân biệt giữa thế giới động vật và xã hội loài người, giao tiếp có mặt trong mọi hoạt động của con người và qua đó con người phát triển động cơ, mục đích, nguyện vọng, tình cảm. Nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội là giao tiếp bởi vì xã hội không phải là con số cộng của các cá thể mà là mối quan hệ và sự tương tác của các thành viên trong xã hội thông qua hoạt động lao động và hoạt động giao tiếp. Không có sự giao lưu hợp tác giữa các cá nhân, các tổ chức, các quốc gia, xã hội loài người sẽ không phát triển. Chính giao tiếp giúp con người truyền đạt những kinh nghiệm, tri thức lịch sử xã hội từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Như vậy giao tiếp là để hợp tác và phát triển. b. Vai trò của giao tiếp trong công tác dạy học ở trường Tiểu học Yêu cầu sinh viên trao đổi và liên hệ thực tế hoạt động giao tiếp ở trường Tiểu học PHÂN LOẠI GIAO TIẾP Có nhiều cách phân loại giao tiếp dựa vào các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc - Giao tiếp trực tiếp Giao tiếp trực tiếp là sự tiếp xúc, trao đổi trực tiếp giữa các chủ thể giao tiếp. Trong loại hình giao tiếp này các cá nhân tham gia vào quá trình giao tiếp một cách trực tiếp, đối thoại trực tiếp với nhau, mặt đối mặt, xảy ra trong cùng một khoảng thời gian và không gian nhất định, có sự tham gia của ngôn ngữ nói, viết, ngôn ngữ biểu cảm ngôn ngữ cơ thể ánh mắt, nét mặt, cử chỉ….loại giao tiếp này có tác dụng lớn với sự điều chỉnh hành vi, cử chỉ… của các chủ thể giao tiếp. - Các hình thức của giao tiếp trực tiếp bao gồm đối thoại và độc thoại. + Đối thoại là khi các cá nhân trò chuyện, phỏng vấn, bàn luận trao đổi trực tiếp với nhau. Trong hình thức giao tiếp này có sự thay đổi mối quan hệ chủ thể - khách thể, thay đổi vị trí của các cá nhân giao tiếp. + Độc thoại là khi chỉ có một người nói mà không có sự đáp lại của những người khác trong trường hợp diễn thuyết, giảng bài. - Giao tiếp gián tiếp Giao tiếp gián tiếp là giao tiếp thực hiện thông qua các phương tiện trung gian như ti vi, điện thoại, fax, … 9 Trong giao tiếp gián tiếp các cá nhân giao tiếp phụ thuộc vào phương tiện giao tiếp. Do không có hay ít có sự tham gia của kênh thông tin phi ngôn ngữ nên giao tiếp gián tiếp ít sinh động hơn so với giao tiếp trực tiếp. Căn cứ vào mục đích của giao tiếp - Giao tiếp chính thức Là hình thức giao tiếp diễn ra chính thức theo một lễ nghi nhất định nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể, cá nhân tham gia vào quá trình giao tiếp thường đại diện cho nhóm hoặc giữa các nhóm mang tính hình thức. Loại giao tiếp này thường có quy định nhất định về trang phục, địa điểm, nội dung - Giao tiếp không chính thức Là giao tiếp không mang tính hình thức, không chính thức do vậy không có quy định về lễ nghi, không yêu cầu cao về trang phục, địa điểm và cá nhân không đại diện cho ai, nhóm người nào. Hình thức giao tiếp này thường nhằm thỏa mãn nhu cầu tiếp xúc, giải trí của các cá nhân. Bầu không khí trong khi giao tiếp thường mang tính chất thân thiện, gần gũi có hiểu biết lẫn nhau. Căn cứ vào đối tượng tham gia quá trình giao tiếp - Giao tiếp song đôi Giao tiếp song đôi là giao tiếp trong đó chủ thể và đối tượng giao tiếp là hai cá nhân tiếp xúc với nhau. Loại giao tiếp này thể hiện rõ nhất trong giao tiếp thuộc quan hệ gia đình, vợ chồng, con cái, trong quan hệ bạn bè hay tình yêu đôi lứa Đây là hình thức giao tiếp giữa hai cá nhân, thường mang tính chất công việc diễn ra hàng ngày, nghi thức giao tiếp thường gần gũi, thân thiện. Loại giao tiếp này thường xuất hiện sớm ngay từ khi một đứa trẻ mới ra đời, là hình thức giao tiếp cơ bản của con người trong đời sống hàng ngày. Giao tiếp song đôi diễn ra nhanh gọn, dễ dàng, tiện lợi về hoàn cảnh, điạ điểm…. Hiệu quả của hình thức giao tiếp này thường cao do có sự tham gia của nhiều kênh thông tin và đặc biệt là sự phản hồi tức thời. - Giao tiếp nhóm Là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các thành viên trong nhóm và ngoài nhóm với nhau các nhóm xã hội bao giờ cũng là tập hợp của những cá nhân có hoàn cảnh, mục đích, đề tài giao tiếp chung, do đó mức độ khăng khít phụ thuộc vào hoàn cảnh, cách thức và khuôn mẫu chuẩn mực nhóm…. Đây là hình thức giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm, giữa các nhóm với nhau nên nó liên quan đến nhiều người, thường có yêu cầu nhất định về thời gian, địa điểm, khung cảnh, nguyên tắc nhất định. Hạt nhân của giao tiếp nhóm là sự liên kết để tìm tiếng nói chung giữa các thành viên trong nhóm. Giao tiếp xã hội rộng lớn mang tính quốc gia, quốc tế giao tiếp giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế Hội đồng Liên hợp quốc, Hội khoa học kỹ thuật cũng là một dạng của giao tiếp nhóm nhưng là giao tiếp nhóm lớn. Loại giao tiếp này thường đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ, văn hóa, chuyên môn khoa học. Giao tiếp này đang có xu hướng phát triển nhanh hiện nay. 10 Giao tiếp nghề nghiệp Là loại giao tiếp mang tính đặc trưng của một nghề nhất định giao tiếp kinh doanh, giao tiếp sư phạm, giao tiếp báo chí…. Đặc điểm của loại giao tiếp nghề nghiệp được quy định bởi tính chất nghề nhất định. Nghề nghiệp ảnh hưởng tới tính cách, hành vi, cách ứng xử tư thế, trang phục của cá nhân. Nội dung thông tin cũng như cách sử dụng ngôn từ trong quá trình giao tiếp cũng chịu sự tác động của đặc trưng nghề nghiệp nhất định. Nghề nghiệp quy định lượng kiến thức trong lĩnh vực cụ thể, mặt khác nó cũng quy định tâm thế trong giao tiếp. HÀNH VI GIAO TIẾP Khái niệm Hành vi là sự cụ thể ra bên ngoài của hệ thống thái độ. Hệ thống hành vi rất đa dạng, phong phú chịu sự chi phối bởi hệ thống thái độ. Thái độ là mặt nội dung chủ đạo còn hành vi là hình thức biểu hiện. Thuật ngữ này dùng để nhấn mạnh mặt định hướng, mục tiêu bởi theo các nhà nghiên cứu Mọi ứng xử đều là giao tiếp. Có nhiều dạng ứng xử khác nhau lời lẽ, cử chỉ, hành động. Do vậy, hành vi giao tiếp là hành động, cách ứng xử của con người trong giao tiếp Mô hình hành vi giao tiếp Giao tiếp là một đặc thù của con người và cũng là hiện thực tiêu biểu của hành ứng xử của con người. Có nhiều cách lý giải theo hành vi của con người. a. Thuyết hành vi Thuyết hành vi do nhà Tâm lý học người Mỹ Watson 1878 - 1985 sáng lập chuyên nghiên cứu hành vi biểu hiện của con người. Ông cho rằng Mọi ứng xử của cá nhân là quá trình tiếp nhận kích thích ngoại giới và phản ứng đáp lại kích thích của cơ thể con người. Ông lý giải Hành vi là tổng thể phản ứng của cơ thể nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới. Hành vi ấy chính là con vật. Toàn bộ hành vi của con người được giới hạn bởi công thứcS R trong đó S là kích thích, R là phản ứng Quan điểm của Watson là quan điểm sai lầm vì không biết được "con người là chủ thể tích cực", mà ông chỉ biết rằng "con người là cá thể, thực thể sinh vật" Hành vi của con người hoàn toàn phụ thuộc vào kích thích, kích thích như thế nào thì phản ứng như thế ấy. Do đó vấn đề này cũng sai lầm và bế tắc bởi không nhất thiết bao giờ có kích thích A thì có phản ứng A vì có sự tham gia của ý thức. Skiner 1901 người kế tục và phát triển quan điểm của Watson thành hành vi tạo tác. Skiner cho rằng cần tính tới các yếu tố chủ quan như tư duy, ý thức của cá nhân trong mọi hành vi nhất định. Vì thế, theo ông không phải bất cứ tác nhân nào tới cá nhân đều tạo ra phản ứng và cùng một kiểu tác nhân kích thích có thể cho ta nhiều dạng đáp ứng trong những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau. Tuy nhiên ông vẫn nhấn mạnh tính quyết định của yếu tố kích thích ngoại giới đối với bản chất của hành vi ứng xử. 11 Nhìn chung, những người theo thuyết hành vi xem xét hành vi ứng xử của con người trong mối quan hệ qua lại giữa môi trường với con người. Tác nhân kích thích của môi trường quy định tính chất, đặc điểm hành vi ứng xử. Mọi hành vi ứng xử là một chuỗi những phản ứng trước những thay đổi của môi trường, điều kiện bên ngoài. b. Lý thuyết liên hệ xã hội Thuyết này cho rằng con người sống trong mối liên hệ với môi trường, với người khác. Các mối liên hệ này chính là bản chất xã hội cá nhân và giao tiếp được xem là phương tiện để thiết lập các mối quan hệ. Dựa trên nền của hoạt động giao tiếp các cá nhân thực hiện hoạt động thông qua các hành động, thao tác để đạt một mục đích nhằm thoã mãn nhu cầu nào đó. Có thể biễu diễn sơ đồ của hoạt động có đối tượng như sau Nhu cầu Hoạt động Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Song hoạt động giao tiếp phức tạp bởi nó nằm trong mối quan hệ với người khác, cùng một môi trường giao tiếp nhưng tồn tại nhiều chủ thể giao tiếp khác nhau với nhu cầu khác nhau, mục đích khác nhau và cách thực thực hiện để đi đến mục đích khác nhau. Nhu cầu S1 Hoạt động Nhu cầu S2 Mục đích S1 Hành động Hành động S2 Phương tiện S1 Thao tác Phương tiện S2 Bởi vậy để giao tiếp có hiệu quả để tạo ra sự tin cậy, sự hợp tác của các chủ thể, mỗi chủ thể cần nắm bắt tâm tư, tình cảm, nhu cầu, nguyện vọng của nhau để cùng điều chỉnh hành vi ứng xử phù hợp. Các thành tố của hành vi giao tiếp Vì những quan điểm khác nhau của những thuyết khác nhau mà người ta đưa ra những mô hình với những cấu thành khác nhau trong hoạt động và giao tiếp * Lý thuyết môi truờng xã hội nhấn mạnh yếu tố hoàn cảnh xã hội trong quá trình giao tiếp. Khi làm việc và giao tiếp, tất cả chúng ta tham gia vào một hoàn cảnh xã hội với những vị trí, vai trò xã hội khác nhau, nền văn hoá xã hội khác nhau. Do vậy yếu tố cấu thành gồm - Người gửi - Người nhận 12 - Thông tin * Theo lý thuyết thông tin thì giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, nhận biết tác động lẫn nhau trong quan hệ giữa người với người. Do đó, tham gia vào sự truyền thông tin của hoạt động giao tiếp bao gồm các yếu tố - Bộ phát hay còn gọi là nguồn, là người phát ra tín hiệu trong giao tiếp, người phát có thể là hai phía Con người tiến hành giao tiếp vì họ có thông tin và có cảm xúc muốn trao đổi với nhau. Quá trình trao đổi thông tin là quá trình hai chiều, trong đó một người gửi thông tin còn người kia nhận và sau đó “người nhận” đưa ra thông tin phản hồi ngược cho người gửi - Mã hoá là thông tin biến thành ký hiệu, lời nói hay chữ viết + Thông điệp phát bao gồm những nội dung muốn truyền đạt. Đây là mối quan hệ quan trong nhất trong giao tiếp truyền thông. + Thông điệp muốn truyền đạt có thể là ý tưởng cảm xúc hay là một thông tin nào đó mà người phát muốn nhận biết và hiểu cảm xúc. Thông điệp này được người phát mã hoá để chuyển đi + Thông điệp nhận là điều người nhận giải mã tạo cho nó một ý nghĩa - Kênh Là cách liên lạc giữa bộ phát và bộ thu Ví dụ kênh thính giác hoặc kênh thị giác - Giải mã Là quá trình hiểu bản tin của người nhận. - Bộ thu Người nhận thông điệp từ người khác hay còn gọi là thính giả hoặc người nghe - Đáp lại Là sự phản hồi thông tin ngược trở lại đến người gửi - Tiếng ồn Tiếng ồn còn gọi là độ nhiễu bao gồm môi trường truyền thông. Ví dụ Hai người đối thoại trực tiếp thì môi trường là không khí, tiếng ồn xe cộ, điện thoại. Ghi chú - Bộ phát và bộ thu là thành phần chính của giao tiếp tức là người nói và người nghe. - Thông điệp và kênh là các công cụ chính của giao tiếp - Mã hoá và giải mã, đáp lại và phản hồi 4 chức năng chính của giao tiếp. - Tiếng ồn là thành phần cuối của hệ thống. 13 Thông tin phản hồi Ý nghĩa Mã hoá Người phát Thông điệp Tiếp nhận Giải mã Người nhận Kênh Nhiễu Sơ đồ cho thấy, một người muốn chuyển một ý nghĩ, một sự kiện nào đó đến người nhận thì phải dùng trí nhớ để mã hóa thông điệp. Người nhận, trên cơ sở tiếp nhận các tín hiệu ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, xử lý chúng thông qua trí nhớ để các tín hiệu được phiên dịch và trở thành có ý nghĩa đối với người nhận. Kênh Khi giao tiếp thông điệp đã mã hóa được chuyển qua một kênh hay nhiều kênh. Nếu cuộc giao tiếp diễn ra trực tiếp mặt đối mặt thì các kênh có thể một vài hoặc năm giác quan. Điển hình là chúng ta dựa vào hình ảnh thị giác và âm thanh làm các kênh khi nói và nghe, tuy nhiên thay vì sự giao tiếp mặt đối mặt chúng ta có thể lựa chọn để dùng một kênh điện tử như điện thoại hay vô tuyến truyền hình, facebook thính giác, thị giác, trong một số trường hợp nào đó, chúng ta có thể lựa chọn cách gửi một thông điệp đến một ai đó bằng phương tiện tiếp xúc thân xác, chẳng hạn như vỗ vai người khác.. Người giao tiếp – người gửi nênluyeenj tập để có kỹ năng lưuaj chọn kênh giao tiếp, mỗi kênh giao tiếp đòi hỏi những phương pháp phát triển ý tưởng khác nhau và tác động khác nhau đến đối tượng giao hạn, việc chọn các kênh điện tử đã làm thay đổi bản chất của sự giao tiếp chính trị. Các ứng cử viên tổng thống các nước đã từng đi kinh lý khắp đất nước để đọc bài diễn văn trong các chiến dịch vận động tranh cử. Nhưng ngày nay, thông qua việc sử dụng vô tuyến truyền hình, họ có thể đến với một số lượng dân chúng rộng lớn mà không cần phải đi đâu cả. Vậy kênh điện tử đã thay thế cho kênh “mặt đối mặt”. Một khâu quan trọng trong mạch truyền thông là sự phản hồi, tức là người nhận phát tín hiệu trả lời người đã truyền đi bản thông điệp. Nó báo cho người phát biết thông điệp đã được tiếp nhận và được hiểu như thế nào. Trên cơ sở đó, người phát có thể điều chỉnh hoặc chuyển tiếp những thông điệp cần thiết khác. Môi trường. Giao tiếp không thể xảy ra trong chân không, nó luôn luôn tồn tại trong một ngữ cảnh nào đó, một môi trường nào đó. Nơi mà chúng ta hiện diện và người cùng hiện diện với chúng ta đều có sự ảnh hưởng đến sự giao tiếp của chúng ta. Những nhân tố như kích thích của căn phòng, màu sắc của tường, sự trang trí, kiểu và cách sắp xếp của các đồ gỗ, 14 kêir chiếu sáng và căn buồng có đông đúc hay không…đều có ảnh hưởng đến cảm xúc của chúng ta cảm xúc ra sao, cách chúng ta tiếp xúc như thế nào… Như vậy, truyền thông giữa các cá nhân là một quá trình tương hỗ và tuần hoàn Hiệu quả của quá trình truyền thông còn bị chi phối bởi các yếu tố được gọi là "nhiễu". Đó là những yếu tố của người phát, người nhận hoặc trong môi trường gây cản trở đối với việc truyền tin. Thông thường các yếu tố đó bao gồm - Sự khác biệt về văn hoá - Môi trường truyền thông không tốt. Ví dụ tiếng ồn quá lớn, thời tiết quá nóng... - Ý không rõ ràng, quá trình mã hoá bị lỗi. Chẳng hạn, người nói sử dụng từ ngữ không chính xác, dùng từ địa phương. + Kênh truyền thông hoạt động không hiệu quả phát âm không chuẩn, độ nhạy cảm của giác quan kém, điện thoại trục trặc. - Các yếu tố tâm lý ở người phát và người nhận sự không tập trung, sự nóng vội, những định kiến, thành kiến, tâm trạng không tốt. Cho nên trong giao tiếp, chúng ta cần chú ý tới các yếu tố nhiễu và tìm cách loại bỏ hoặc hạn chế ảnh hưởng của chúng. Hoàn thiện quá trình giao tiếp giữa các cá nhân Quá trình giao tiếp có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc vào người phát và người nhận. Theo các nhà Giao tiếp học , để nâng cao hiệu quả của quá trình, người phát và người nhận cần chú ý đến sáu vấn đề, được thể hiện trong sáu chữ Cái gì? tại sao? với ai? bao giờ? ở đâu? bằng cách nào? * Đối với người phát Khi đưa ra thông điệp, chẳng hạn bằng lời nói, người nói cần chú ý - Cái gì? tức là nói cái gì, nói vấn đề gì? Nhiều khi chúng ta lỡ lời, nói ra điều không nên nói, vẫn đề nào không nên và vấn đề nào không được nói ra. - Tại sao? tức là tại sao phải nói ra điều đó, nói điều đó nhằm mục đích gì? - Với ai? tức là cần tìm hiểu người nghe là ai. Ai ở đây không chỉ đơn giản là một cái tên, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa vị xã hội hay học vấn của người nghe mà còn bao gồm cả đặc điểm tâm lý của họ như tâm trạng, tình cảm, sở thích, nhu cầu, quan điểm, lập trường, tín ngưỡng, niềm tin, thói quen... Trong giao tiếp, chúng ta phải tìm hiểu đối tượng giao tiếp để từ đó có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp. Về vấn đề này, bằng cách này và với đối tượng nàychúng ta được hoan nghênh như với đối tượng khác không có nghĩa cũng sẽ như vậy - Khi nào? tức là đưa ra bản thông điệp vào thời điểm nào cho phù hợp. Một điều cần nói, nhưng nói ra khong đúng lúc thì trọng lượng của lời nói cũng giảm sút, thậm chí làm cho người nghe khó chịu. - Ở đâu, chú ý đến vấn đề này, người phát cần cân nhắc xem đưa ra bản thông điệp ở đâu, trong hoàn cảnh nào để đạt hiệu quả cao nhất. Việc chọn sai địa điểm có thể làm 15 giảm hiệu quả giao tiếp, thậm chí hoàn toàn không đạt mục đích mong muốn. Ví dụ. Bạn góp ý cho một người để mong họ tiến bộ, nhưng bạn lại làm điều đó trước mắt người thứ ba, vì thế người đó đã không tiếp nhận lời góp ý mà còn phản ứng lại một cách gay gắt. - Bằng cách nào? tức là cân nhắc xem truyền thông tin dưới hình thức nào, bằng cách nào cho hiệu quả. Một thông điệp có truyền đạt đến người nhận bằng nhiều cách khác nhau, nhưng hiệu quả thì không giống nhau. Vì vậy , chúng ta cần biết lựa chọn cách truyền thông tin tối ưu nhất. Ngoài ra, khi truyền tin, người phát cũng tạo tâm lý thoải mái, hào hứng ở người nhận, đồng thời phải theo dõi sự phản hồi để điều chỉnh quá trình truyền tin cho có hiệu quả. * Đối với nguời nhận Để tiếp nhận và giải mã thông điệp từ người phát một cách đầy đủ, chính xác, người nhận cần chú ý - Cái gì? tức là người nói đang nói cái gì, vấn đề gì?. - Tại sao? tức là tại sao người nói lại đề cập điều đó? - Ai? người nói là ai tâm trạng, tình cảm, sở thích, nhu cầu, quan điểm, lập trường, tín ngưỡng, niềm tin, thói quen... - Khi nào? người nói nói điều đó khi nào, ngay sau nhận được thông tin hay đã có sự cân nhắc, suy tính - Ở đâu? người nói đưa ra điều đó ở đâu, nơi nào, trong tình huống nào? - Bằng cách nào? người truyền thông điệp đi bằng cách nào, dưới hình thức nào? Cũng như người phát thường đặt mình vào vị trí người nhận để hiểu người nhận và từ đó định hướng, điều chỉnh quá trình truyền tin, người nhận cần đặt mình vào vị trí người phát để hiểu được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của người phát, tại sao người phát lại đưa ra vấn đề đó...Ngoài ra người nhận cần gạt bỏ những mặc cảm, những thành kiến nếu có về người phát, vì nếu không, chúng làm cho người nhận giả mã thông điệp một cách sai lệch. Các quan hệ trong hành vi giao tiếp. a. Mối quan hệ trong giao tiếp. Chúng ta biết rằng Thông qua hoạt động của con người tiếp xúc với nhau để hình thành các mối quan hệ xã hội và mối quan hệ liên nhân cách. Để đáp ứng nhu cầu, các cá nhân tham gia vào hoạt động, nhưng hoạt động của người không bao giờ tồn tại một cách độc lập tuyệt đối mà nó còn liên quan đến hoạt động của người khác, đòi hỏi họ phải phân công hợp tác, phân công nhiệm vụ và vai trò trong hoạt động... Trong các mối quan hệ xã hội, mỗi cá nhân có một vai trò nhất định đó là những chức năng xã hội của cá nhân, là vị trí các nhân trong hệ thống quan hệ xã hội khách quan, nó quy định phương thức hoạt động tương ứng, quy định những cách ứng xử của cá nhân mà người khác chờ đợi ở vai trò đó. 16 Cũng trong quá trình hoạt động và giao tiếp hình thành mối quan hệ tình cảm, tâm lý nghĩa là thông qua quá trình này hình trhành mối quan hệ liên nhân cách. Như vậy mối quan hệ liên nhân cách như là mối quan hệ hình thành từ bên trong các mối quan hệ xã hội. b. Vai trong giao tiếp. Theo lý thuyết vai xã hội thì "vai" vừa là chức năng của xã hội vừa là chức năng giao tiếp giữa người với người. Mỗi người có thể có nhiều vai. Cá nhân luôn xác định hành vi con nguời sao cho phù hợp với "vai" của mình trong nhóm xã hội. Hành vi của một người không chỉ phụ thuộc vào tính chất của kích thích mà còn phụ thuộc vào vai trò của cá nhân trong nhóm. Mỗi cá nhân có thể có nhiều vai trò. Phạm vi và số lượng khác nhau. Điều này phụ thuộc vào tính phong phú của các nhóm xã hội mà mỗi cá nhân tham gia vào, phụ thuộc vào các dạng hoạt động, mối quan hệ xã hội cũng như nhu cầu và vai trò tổ chức của người đó. Con người càng tích cực hoạt động bao nhiêu thì càng mở rộng giao tiếp bấy nhiêu, càng tích cực giao tiếp bao nhiêu thì càng tham gia hoạt động và tạo lập nên được nhiều mối quan hệ xã hội bấy nhiêu. Ví dụ trong gia đình vai của chúng ta là con nhưng khi ta ở cơ quan vai của ta là giám đốc. Sự nhập vai của một người vào nhóm xã hội phụ thuộc vào những yếu tố như trình độ, kiến thức, kinh nghiệm... của cá nhân. Trong giao tiếp mỗi cá nhân tham gia giao tiếp với nhiều cá nhân, với nhiều nhóm và ở mỗi nhóm khác nhau cá nhân thay đổi vai trò của mình, chính điều này tạo nên sự sinh động, đa dạng trong giao tiếp. Trong mỗi cá nhân có thể có nhiều vai trò, cùng một lúc sự mang vai trò kép này lấn át vai trò kia, tuỳ vào điều kiện, tư duy, hoàn cảnh của từng người. Tuy nhiên dù mang đa chức năng, hay vai trò kép ở mỗi cá nhân có một cách giao tiếp riêng đại diện cho "cái tôi của mình hoặc thiên về tư duy hoặc thiên về hành động cử chỉ, lời nói, hành vi. c. Mối quan hệ khách thể - chủ thể trong giao tiếp. Trong các hoạt động của con người nói chung bao giờ cũng tồn tại chủ thể khách thể, trong đó chủ thể là đối tượng tác động, còn khách thể là đối tượng nhận sự tác động. Khách thể tác động có thể là một vật thể, có thể là con người, nhóm người. Trong hoạt động lao động hướng tác động thường đi theo hướng chủ thể đến khách thể để tạo ra sản phẩm. Trong hoạt động giao tiếp chủ thể tác động là con người và khách thể tác động cũng là con người. Khách thể là những cá nhân với tính tích cực, những nét tính cách độc đáo đã tác động mạnh mẽ trở lại chủ thể. Các cặp "chủ thể, khách thể" với sự tác động hai chiều. Trong nhiều trường hợp của sự giao tiếp, sự truyền thông không phải là một chiều mà là hai chiều, người nghe và người nói luôn trao đổi vị trí cho nhau, các cá nhân tác 17 động qua lại lẫn nhau, tạo nên những biến đổi, thái độ tình cảm, tri thức và các biểu hiện xu hướng nhân cách của nhau. Mối quan hệ "chủ thể - chủ thể" này còn chịu sự chi phối bởi các "vai" trong giao tiếp. Chính điều này tạo ra sự bất bình đẳng của cấu trúc xã hội và nó được thể hiện rõ nét nhất trong giao tiếp. Câu hỏi ôn tập 1. Anh, chị hãy phân tích vai trò của giao tiếp trong đời sống con người và xã hội. 2. Hành vi giao tiếp bao gồm những thành tố nào? Tìm mối liên hệ giữa chúng? 3. Giao tiếp có những đặc trưng cơ bản nào? Anh chị hãy phân tích đặc trưng Tính xã hội của giao tiếp. 4. Thế nào là phương pháp quan sát? Anh chị hãy phân tích các yêu cầu khi tiến hành phương pháp này. 5. Vận dụng phương pháp quan sát để quan sát thái độ học tập của học sinh ở Trường Tiểu học. 18 CHƯƠNG 2 BẢN CHẤT XÃ HỘI CỦA GIAO TIẾP GIAO TIẾP NHƯ MỘT QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI THÔNG TIN Trong quá trình giao tiếp, tiếp xúc các cá nhân trao đổi, chia sẻ các suy nghĩ, ý tưởng, cảm xúc mà ta gọi là thông tin cho nhau. Chính bởi vậy lý thuyết điện tử cho rằng giao tiếp là quá trình truyền tin. Đối thoại Đây là hình thức giao tiếp mà sự truyền thông tin xảy ra trực tiếp giữa các đối tác tham gia vào quá trình giao tiếp. Thông tin ở đây được trao đổi chia sẻ và là thông tin hai chiều. Mạng giao tiếp Khái niệm mạng giao tiếp Mạng giao tiếp là tập hợp toàn bộ các kênh trong một nhóm có tổ chức theo thông tin được truyền đi. + Bavelas 1950 là người đầu tiên nghiên cứu thực hiện về mạng giao tiếp. Theo ông có 5 loại mạng giao tiếp sơ đồ. a b c d 19 e Nhìn vào sơ đồ trên chúng ta thấy - Mạng dây chuyền với kết cấu dọc có 5 cấp. Ở mạng này, thông tin được truyền theo chiều dọc từ dưới lên và từ trên xuống. Từ người lãnh đạo cao nhất đến cấp dưới thấp nhất và ngược lại, từ cấp dưới thấp nhất đến cấp trên cao nhất, thông tin phải truyền qua ba cấp trung gian. Vì vậy, về nguyên tắc, mạng này đảm bảo tính chính xác cao của thông tin vì qua nhiều lần kiểm tra, vai trò của từng cấp lãnh đạo cũng được thể hiện rõ, tuy nhiên, nó không tạo ra nhiều mối quan hệ và tốc độ truyền thông cũng chậm. - Ở mạng chữ Y, năm thành viên được phân ra thành bốn cấp một thành viên phụ trách hai thành viên khác, trên thành viên này còn có hai cấp nữa. Thông tin cũng được truyền theo chiều dọc, không có trao đổi thông tin theo chiều ngang. Do đó, về cơ bản, ưu điểm và nhược điểm của mạng này không khác mạng dây chuyền là bao. - Mạng bánh xe có hai cấp, bốn thành viên cấp dưới không có quan hệ truyền thông với nhau, thậm chí khôvng biết nhau. Tuy mạng này tạo ra ít mối quan hệ, tính chính xác của thông tin không cao vì chưa qua kiểm tra, nhưng tốc độ truyền thông nhanh, và rất cơ động, linh hoạt, hơn nữa vai trò của người lãnh đạo được thể hiện rõ. Cho nên mạng này rất quen thuộc với các công ty tắc xi, tổng đại lý với các đại lý... Ngoài ra, quá trình truyền thông còn đảm bảo tính bí mật. Vì vậy không phải ngẫu nhiên mà mạng này thường được áp dụng ở các tổ, nhóm tình báo hoạt động trong lòng địch. - Mạng vòng tròn cho phép mỗi thành viên có quan hệ truyền thông trực tiếp với hai thành viên gần mình nhất, với các thnàh viên còn lại thì phải gián tiếp qua hai người này. Truyền thông theo mạng vòng tròn có ưu điểm là thông tin chính xác, tốc độ truyền thông tương đối cao, tuy nhiên vai trò của người lãnh đạo cao nhất không được thể hiện rõ. - Ở mạng hình sao, mỗi thành viên đều có quan hệ truyền thông trực tiếp với tất cả các thành viên còn lại, nghĩa là quan hệ không bị hạn chế, tốc độ truyền thông nhanh, Tuy nhiên, vai trò của người lãnh đạo không được thể hiện rõ. Người ta thường so sánh mạng này với một hội đồng mà trong đó không có một người được bổ nhiệm chính thức hoặc tạm giữ vị trí chi phối, vì vậy, không khí ở đây là bình đẳng, dân chủ và mỗi thành viên của nó có thể tự do phát biểu ý kiến. Một mạng truyền thông tốt là mạng có tốc độ truyền thông nhanh, tốc độ chính xác cao, thể hiện quyền lực của người lãnh đạo và tạo ra nhiều mối quan hệ để thoã mãn các thành viên. Như vậy, không có mạng truyền thông nào là tốt nhất đối với mọi trường hợp này nhưng không phù hợp với trường hợp khác. Chính vì vậy, hiện nay ở nhiều tổ chức, người ta thường kết hợp nhiều loại mạng truyền thông. NHẬN THỨC TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp xã hội chúng ta còn nhận thức, tìm hiểu người khác và nhận thức bản thân tự nhận thức, tức là xây dựng nên hình ảnh về đối tượng giao tiếp và về bản thân. Nhận thức đối tượng giao tiếp 20 Ngày đăng 24/12/2014, 2202 1 VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA MÔN Vị trí và tinh chất của môn họcKhoa học giao tiếp là môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương trong chương trình đào tạo SV bậc Cao đẳng, được giảng day ở học kì đầu tiên với thời lượng 45 tiết học. Khoa học giao tiếp vừa là môn học lý thuyết, vừa là môn học thực hành. Trong quá trình học, sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản về giao tiếp, ứng xử, đồng thời thực hành để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức môn học vào các tình huống giao tiếp hằng ngày cũng như trong hoạt động nghề nghiệp sau Mục tiêu của môn học Về kiến thức Sinh viên lãnh hội được những kiến thức cơ bản nhất về giao tiếpvà ứng xử theo truyền thống dân tộc và theo thông lệ quốc tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Về kỹ năng Hình thành ở sinh viên các kỹ năng cơ bản sau oKỹ năng phân tích, đánh giá các quan hệ giao tiếp một cách hợp lý, trên cơ sở đó sinh viên có thể hoàn thiện hoạt động giao tiếp của mìnhoKỹ năng sử dụng tối ưu các phương tiện giao tiếp, bao gồm phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữoKỹ năng thiết lập, phát triển, củng cố mối quan hệ cần thiết trong cuộc sống cũng như trong hoạt động nghề nghiệp trong tương lai Về thái độ Sinh viên thấy được tầm quan trọng của việc trở thành một người giao tiếp giỏi, trên cơ sở đó hình thành ở các em thái độ đúng đắn đối với môn học cũng như với việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp và phẩm chất nghề nghiệp . Yêu cầu của môn học Học tập, nghiên cứu môn học kỹ năng giao tiếp, sinh viên cần Phân tích được bản chất, các khía cạnh của quá trình giao tiếp truyền thông, nhận thức và ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp Ứng dụng được những nét riêng, những phong tục, tập quán của dân tộc cũng như những nguyên tắc, những thông lệ quốc tế trong giao tiếp, ứng xử hiện đại Ứng dụng được những nguyên tắc, những lý luận cơ bản về giao tiếp. Tích cực, chủ động trong học tập, đặc biệt là trong giờ học thực hành để hình thành các kỹ năng giao tiếp, đồng thời không ngừng trau dồi, rèn luyện chúng cả trong đời sống thường nhật để nâng chúng lên thành nghệ thuật giao ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN Đối tượng nghiên cứu của môn học giao tiếp Môn khoa học giao tiếp nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau đây Bản chất, đặc điểm của quá trình giao tiếp Các loại hình giao tiếp và đặc trưng của chúng Các kỹ năng giao tiếp Hiệu quả và những ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giao tiếp. Các hiện tượng tâm lý và tâm lý – xã hội diễn ra trong giao tiếp, văn hóa giao tiếp, ứng xử của con người trong xã hội hiện đại trong cuộc sống cũng như trong công Phương pháp học tập môn học nhập môn khoa học giao tiếp Sinh viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sau đây là phương pháp cơ Phương pháp duy vật biện chứng Hai vấn đề khi phân tích, lý giải một hành vi giao tiếp cụ thể Thứ nhất, không có thế lực siêu tự nhiên nào mà chính là hiện thực xã hội, các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế quyết định hành vi giao tiếp của con người. Hành vi giao tiếp của con người chịu sự tác động của nhiều yếu tố, như hoàn cảnh, tình huống, tâm lý, phong tục, tập quán, tuyền thống Các yếu tố tâm lý như nhu cầu, động cơ, mục đích của chủ thể giao tiếp quy định hành vi giao tiếp của họ. Thứ hai, mỗi hành vi giao tiếp chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy không được tách rời, cô lập hành vi giao tiếp mà phải đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ, trong sự ảnh hưởng tác động qua lại với các yếu tố đó mới có thể lý giải nó một cách chính xác và đầy Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về giao tiếp đã được công bố, in ấn thành sách hoặc được phổ biến trên những phương tiện thông tin đại chúng khác. Điều này cho thấy, giao tiếp, ứng xử không chỉ là vấn đề hấp dẫn, thiết thực, được nhiều người quan tâm, mà còn là vấn đề rất phức tạp. Trong phạm vi giáo trình này, tác giả không thể trình bày đầy đủ tất cả các tri thức của nhân loại về giao tiếp, ứng xử. Vì vậy, sinh viên cần sưu tầm, tham khảo thêm các tài liệu khác để hoàn thiện hơn nữa vốn hiểu biết của Phương pháp quan sát Khoa học giao tiếp là môn học về cuộc sống đời thường đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ xung quanh chúng ta, về quan hệ người – người,về ứng xử giữa con người. chính vì vậy, học tập môn khoa học giao tiếp không chỉ là học tập qua sách vở mà còn phải học tập trong cuộc sống, thông qua cuộc sống. Nghĩa là chúng ta phải chú ý quan sát lời nói, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, thái độ, cách ứng xử, cách ăn mặc… của những người xung quanh và cả của bản thân tự quan sát, phân tích, đánh giá, so sánh chúng với những gì tiếp thu được qua sách vở và tự rút ra cho mình những kết luận cần thiết. Đây cũng chính là một trong những điều kiện cơ bản để chúng ta để có thể nhanh chóng tiến bộ và thành công trong giao . KHÁI QUÁT NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MÔN HỌC Có thể chia những nội dung cơ bản của môn học khoa học giao tiếp thành hai phần phần chung và phần riêng. Phần chung giới thiệu những kiến thức lý luận chung về giao tiếp như khái niệm, vai trò, chức năng, cấu trúc của giao tiếp, các phương tiện giao tiếp Phần lý luận trình bày những lý thuyết,những nguyên tắc, những đặc điểm chung làm cơ sở cho phần rèn kỹ năng. Còn phần kỹ năng giới thiệu quy trình, cách thức, phương pháp để tổ chức và tiến hành một cuộc tiếp xúc có hiệu quả. Để giúp sinh viên đánh giá kết quả học tập của mình, đồng thời giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, ở đầu mỗi chương đều có mục tiêu và nội dung tóm tắt của chương, ở cuối mỗi chương có phần câu hỏi và bài tập tình huống để thực hành. Ngoài ra, cuối giáo trình còn có phần ôn tập, trong đó hướng dẫn giải hoặc đưa ra đáp án bài tập tình huống và giới thiệu một số trắc nhiệm giao tiếp. Để các bài tập tình huống phát huy được hiệu quả tối đa, sinh viên chỉ nên xem phần hướng dẫn ở cuối sách sau khi đã giải thử những bài tập này. Hơn nữa, mỗi tình huống đều có thể có nhiều phương án giải quyết, phần hướng dẫn chỉ nêu phương án có tính chất gợi ý.. Giáo trình Khoa học Giao tiếp MỞ ĐẦU 1 VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC Vị trí và tinh chất của môn học Khoa học giao tiếp là môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương trong chương trình đào tạo SV bậc Cao đẳng, được giảng day ở học kì đầu tiên với thời lượng 45 tiết học. Khoa học giao tiếp vừa là môn học lý thuyết, vừa là môn học thực hành. Trong quá trình học, sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản về giao tiếp, ứng xử, đồng thời thực hành để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức môn học vào các tình huống giao tiếp hằng ngày cũng như trong hoạt động nghề nghiệp sau này. Mục tiêu của môn học - Về kiến thức Sinh viên lãnh hội được những kiến thức cơ bản nhất về giao tiếpvà ứng xử theo truyền thống dân tộc và theo thông lệ quốc tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. - Về kỹ năng Hình thành ở sinh viên các kỹ năng cơ bản sau o Kỹ năng phân tích, đánh giá các quan hệ giao tiếp một cách hợp lý, trên cơ sở đó sinh viên có thể hoàn thiện hoạt động giao tiếp của mình o Kỹ năng sử dụng tối ưu các phương tiện giao tiếp, bao gồm phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ o Kỹ năng thiết lập, phát triển, củng cố mối quan hệ cần thiết trong cuộc sống cũng như trong hoạt động nghề nghiệp trong tương lai - Về thái độ Sinh viên thấy được tầm quan trọng của việc trở thành một người giao tiếp giỏi, trên cơ sở đó hình thành ở các em thái độ đúng đắn đối với môn học cũng như với việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp và phẩm chất nghề nghiệp . Yêu cầu của môn học Học tập, nghiên cứu môn học kỹ năng giao tiếp, sinh viên cần - Phân tích được bản chất, các khía cạnh của quá trình giao tiếp truyền thông, nhận thức và ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp - Ứng dụng được những nét riêng, những phong tục, tập quán của dân tộc cũng như những nguyên tắc, những thông lệ quốc tế trong giao tiếp, ứng xử hiện đại - Ứng dụng được những nguyên tắc, những lý luận cơ bản về giao tiếp. - Tích cực, chủ động trong học tập, đặc biệt là trong giờ học thực hành để hình thành các kỹ năng giao tiếp, đồng thời không ngừng trau dồi, rèn luyện chúng cả trong đời sống thường nhật để nâng chúng lên thành nghệ thuật giao tiếp. 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC Đối tượng nghiên cứu của môn học giao tiếp Môn khoa học giao tiếp nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau đây - Bản chất, đặc điểm của quá trình giao tiếp - Các loại hình giao tiếp và đặc trưng của chúng - Các kỹ năng giao tiếp - Hiệu quả và những ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giao tiếp. - Các hiện tượng tâm lý và tâm lý – xã hội diễn ra trong giao tiếp, văn hóa giao tiếp, ứng xử của con người trong xã hội hiện đại trong cuộc sống cũng như trong công việc. 1 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Phương pháp học tập môn học nhập môn khoa học giao tiếp Sinh viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sau đây là phương pháp cơ bản Phương pháp duy vật biện chứng Hai vấn đề khi phân tích, lý giải một hành vi giao tiếp cụ thể - Thứ nhất, không có thế lực siêu tự nhiên nào mà chính là hiện thực xã hội, các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế quyết định hành vi giao tiếp của con người. Hành vi giao tiếp của con người chịu sự tác động của nhiều yếu tố, như hoàn cảnh, tình huống, tâm lý, phong tục, tập quán, tuyền thống Các yếu tố tâm lý như nhu cầu, động cơ, mục đích của chủ thể giao tiếp quy định hành vi giao tiếp của họ. - Thứ hai, mỗi hành vi giao tiếp chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy không được tách rời, cô lập hành vi giao tiếp mà phải đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ, trong sự ảnh hưởng tác động qua lại với các yếu tố đó mới có thể lý giải nó một cách chính xác và đầy đủ. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về giao tiếp đã được công bố, in ấn thành sách hoặc được phổ biến trên những phương tiện thông tin đại chúng khác. Điều này cho thấy, giao tiếp, ứng xử không chỉ là vấn đề hấp dẫn, thiết thực, được nhiều người quan tâm, mà còn là vấn đề rất phức tạp. Trong phạm vi giáo trình này, tác giả không thể trình bày đầy đủ tất cả các tri thức của nhân loại về giao tiếp, ứng xử. Vì vậy, sinh viên cần sưu tầm, tham khảo thêm các tài liệu khác để hoàn thiện hơn nữa vốn hiểu biết của mình. Phương pháp quan sát Khoa học giao tiếp là môn học về cuộc sống đời thường đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ xung quanh chúng ta, về quan hệ người – người,về ứng xử giữa con người. chính vì vậy, học tập môn khoa học giao tiếp không chỉ là học tập qua sách vở mà còn phải học tập trong cuộc sống, thông qua cuộc sống. Nghĩa là chúng ta phải chú ý quan sát lời nói, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, thái độ, cách ứng xử, cách ăn mặc… của những người xung quanh và cả của bản thân tự quan sát, phân tích, đánh giá, so sánh chúng với những gì tiếp thu được qua sách vở và tự rút ra cho mình những kết luận cần thiết. Đây cũng chính là một trong những điều kiện cơ bản để chúng ta để có thể nhanh chóng tiến bộ và thành công trong giao tiếp. 3 . KHÁI QUÁT NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MÔN HỌC Có thể chia những nội dung cơ bản của môn học khoa học giao tiếp thành hai phần phần chung và phần riêng. Phần chung giới thiệu những kiến thức lý luận chung về giao tiếp như khái niệm, vai trò, chức năng, cấu trúc của giao tiếp, các phương tiện giao tiếp Phần lý luận trình bày những lý thuyết,những nguyên tắc, những đặc điểm chung làm cơ sở cho phần rèn kỹ năng. Còn phần kỹ năng giới thiệu quy trình, cách thức, phương pháp để tổ chức và tiến hành một cuộc tiếp xúc có hiệu quả. Để giúp sinh viên đánh giá kết quả học tập của mình, đồng thời giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, ở đầu mỗi chương đều có mục tiêu và nội dung tóm tắt của chương, ở cuối mỗi chương có phần câu hỏi và bài tập tình huống để thực hành. Ngoài ra, cuối giáo trình còn có phần ôn tập, trong đó hướng dẫn giải hoặc đưa ra đáp án bài tập tình huống và giới thiệu một số trắc nhiệm giao tiếp. Để các bài tập tình huống phát huy được hiệu quả tối đa, sinh viên chỉ nên xem phần hướng dẫn ở cuối sách sau khi đã giải thử những bài tập này. Hơn nữa, mỗi tình huống đều có thể có nhiều phương án giải quyết, phần hướng dẫn chỉ nêu phương án có tính chất gợi ý 2 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Những người thực hiện. Chương 1 KHOA HỌC GIAO TIẾP VÀ HÀNH VI GIAO TIẾP MỤC TIÊU - Sinh viên phải phát biểu được các khái niệm giao tiếp, hành vi giao tiếp và nêu được đặc điểm của từng thành tố của hành vi giao tiếp. - Sinh viên thiết lập được cho bản thân một quan niệm giao tiếp đúng đắn, một thái độ tích cực với hoạt động giao tiếp. NỘI DUNG CHÍNH Chương I gồm 3 bài Bài 1 Giao tiếp và việc nghiên cứu vấn đề giao tiếp Bài 2 Các cách tiếp cận hiện tương giao tiếp Bài 3 Cấu trúc của hành vi giao tiếp Với 3 bài này, chương I truyền tải những nội dung chính sau - Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người hoặc giữa con người và các yếu tố xã hội khác, nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. - Giao tiếp được thể hiện cụ thể thông qua các hành vi. Hành vi giao tiếp là một chuỗi hành động được thúc đẩy bởi mục đích muốn thỏa mãn một nhu cầu nào đó - Các thành tố của hành vi giao tiếp là các chủ thể giao tiếp, thông điệp, kênh truyền, bối cảnh giao tiếp và yếu tố nhiễu - Có 3 cách tiếp cận cơ bản để hiểu được bản chất của một hành vi giao tiếp tiếp cận từ yếu tố tâm lý, tiếp cận từ yếu tố văn hóa, xã hội, tiếp cận từ yếu tố triết học Bài 1 GIAO TIẾP VÀ VIỆC NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ GIAO TIẾP GIAO TIẾP Giao tiếp là gì ? Sự tồn tại và phát triển của mỗi con người luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những cộng đồng xã hội nhất định. Không ai có thể sống, hoạt động ngoài gia đình, bạn bè, địa phương, tập thể, dân tộc, tức là ngoài xã hội. Người La Tinh nói rằng “Ai có thể một mình thì người đó hoặc là thánh nhân, hoặc là quỉ sứ” Trong quá trình sống và hoạt động, giữa chúng ta với người khác luôn tồn tại nhiều mối quan hệ. Đó là mối quan hệ dòng họ, huyết thống, quan hệ họ hàng, thôn xóm, quan hệ hành chính – công việc, quan hệ bạn bè… Trong các mối quan hệ đó thì chỉ một số ít là có sẵn ngay từ khi chúng ta cất tiếng khóc chào đời quan hệ huyết thống, họ hàng, còn đa số các quan hệ còn lại chủ yếu được hình thành, phát triển trong quá trình chúng ta sống và hoạt động trong cộng đồng xã hội, thông qua các hình thức tiếp xúc, gặp gỡ, liên lạc đa dạng với người khác mà chúng ta thường gọi là giao tiếp. 3 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Vậy, giao tiếp là gì? Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người hoặc giữa con người và các yếu tố xã hội khác, nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp bao hàm hàng loạt mục tiêu ý nghĩa như trao đổi thông tin, xây dựng hoạt động chiến lược phối hợp, tự nhận biết mình và tìm hiểu người khác. Tương ứng với các yếu tố trên, giao tiếp có 3 khía cạnh chính giao lưu, tác động qua lại và tri giác. Các mức độ giao tiếp Hình Các mức độ giao tiếp Phân loại giao tiếp a. Phân loại theo phương tiện giao tiếp * Giao tiếp bằng ngôn từ Giao tiếp bằng lời nói và chữ viết * Giao tiếp phi ngôn từ Giao tiếp bằng các hành vi, biểu tượng, sắc thái, đồ vật… biểu hiện thái độ, tâm lí, tình cảm. b. Phân loại theo khoảng cách * Giao tiếp trực tiếp là sự giao tiếp mặt giáp mặt giũa các chủ thể giao tiếp, trong cùng một không gian. Đây là loại hình giao tiếp phổ biến nhất trong đời sống con người. * Giao tiếp gián tiếp Là sự giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau thông qua người khác hoặc thông qua các phương tiện truyền tin. c. Phân loại theo qui cách * Giao tiếp chính thức Là sự giao tiếp mang tính chất công vụ, theo chức trách, quy định, thể chế. Ví dụ hội họp, mít tinh, giờ học… Trong giao tiếp chính thức, vấn đề cần trao đổi, bàn bạc thường được xác định trước, vì vậy thông tin thường có tính chính xác cao. * Giao tiếp không chính thức Là sự giao tiếp mang tính cá nhân, không câu nệ vào thể thức, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết về nhau giữa các chủ thể. Ví dụ Bạn bè, đồng nghiệp… trò chuyện, hoặc giao tiếp thông qua người thứ ba - “tam sao thất bản”. Ưu điểm của giao tiếp không chính thức là gợi không khí thân tình, cởi mở và chúng ta có thể tự do trao đổi những vấn đề mà chúng ta quan tâm. 4 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Trong cuộc sống, chúng ta cần biết sử dụng kết hợp giao tiếp không chính thức với giao tiếp chính thức để tạo không khí thân mật, cởi mở và gần gũi nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp chính thức đạt kết quả. Chức năng của giao tiếp Các nhà khoa học đã có những nhìn nhận khác nhau về chức năng của giao tiếp. Verderber 1990 cho rằng giao tiếp có ba chức năng cơ bản. * Chức năng tâm lí Giao tiếp đáp ứng các nhu cầu tâm lý, tinh thần con người * Chức năng xã hội Giao tiếp để phát triển và thực hiện các mối quan hệ xã hội. * Chức năng lập quyết định Giao tiếp để trao đổi, đánh giá thông tin và tạo ảnh hưởng đối với người khác Trong khoa học giao tiếp hiện nay, có thể xác định chức năng giao tiếp là. * Chức năng thông tin Muốn thông tin và truyền tin, người ta thường thông qua giao tiếp. Giao tiếp làm cho thông tin được truyền từ người này sang người khác, quốc gia này sang quốc gia khác, thế hệ này sang thế hệ khác, tạo thành kho tàng tri thức khổng lồ cho xã hội loài người. * Chức năng giải tỏa cảm xúc Giao tiếp là cho các cảm xúc tích cực của con người được nhân lên, nhưng giao tiếp lại làm cho các cảm xúc tíêu cực được vơi đi rất nhiều. mang lại sự cân bằng tâm lý và tâm lý tích cực cho con người. Nếu không có giao tiếp, sẽ không có cảm xúc, không phát triển tâm lý. * Chức năng thiết lập mối quan hệ liên nhân cách Trong cuộc sống, con người cần rất nhiều mối quan hệ. Các mối quan hệ chủ yếu được thiết lập trên cơ sở hoạt động giao tiếp. Nếu không giao tiếp sẽ không có mối quan hệ nào. Ngược lại giao tiếp nhiều sẽ có nhiều mối quan hệ, “người năng chào năng thân” *Chức năng tổ chức và phối phợp hoạt động Khoa học kỹ thuật của con người phát triển đến mức độ cao, hoạt động của con người đa dạng và phức tạp, con người hải phối hợp hoạt độn, do đó con người phải giao tiếp để bàn bạc để thống nhất về mục tiêu, kế hoạch và phương thức hoạt động. VAI TRÒ CỦA GIAO TIẾP Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội và đời sống con người Giao tiếp là tiền đề cho sự phát triển của sức khỏe * Giao tiếp kém, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đến cuộc sống - Người không có kỹ năng giao tiếp tốt không thổ lộ được tâm trạng, không có người hiểu nổi tâm tình của mình, không chia sẻ tâm tư, tâm trạng, tình cảm với người xung quanh nên dễ rơi vào trạng thái cô đơn dù sống ngay giữa đám đông. - Sự cô đơn, biệt lập làm cho con người dễ bị suy sụp về thể chất, tinh thần, dễ mắc phải những căn bệnh về tim mạch, tâm thần và có thể có những ý định tiêu cực, bế tắc … Để khẳng định mạnh mẽ vai trò to lớn của giao tiếp trong cuộc sống, David W. Johnson trong tác phẩm Reaching Out Với tới tha nhân đã mượn lời một nhân vật thốt lên rằng “Chúng ta phải thương yêu nhau hay là chết”. * Giao tiếp tốt đẹp với mọi người xung quanh sẽ mang lại cuộc sống tốt đẹp 5 Giáo trình Khoa học Giao tiếp - Con người có mối quan hệ tốt đẹp với cuộc sống chung quanh sẽ nhận được niềm vui, sự hỗ trợ để có một chỗ đứng vững vàng trong xã hội, trong sự nghiệp và sẽ tìm thấy được hạnh phúc cùng một tương lai luôn rộng mở. - Mối quan hệ tốt đẹp với cuộc sống chung quanh còn mang lại tuổi thọ cho con người theo một số cuộc điều tra được công bố rộng rãi, nam giới ở độ tuổi 47, nếu ly dị hay góa vợ thì tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn nhiều lần so với những người có cuộc sống hạnh phúc. - Mối quan hệ với cuộc sống xung quanh ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe thể chất của con người kinh nghiệm và các cuộc điều tra cũng chứng minh rằng nếu có sự hỗ trợ của người thân, của xã hội bệnh nhân sẽ phục hồi nhanh chóng dễ dàng. Giao tiếp là điều kiện cho con người hình thành, hoàn thiện nhân cách - Qua giao tiếp, từ sự đáp ứng và phản hồi của người xung quanh, con người tiếp nhận kiến thức về thế giới, về bản thân để hình thành nên nhân cách. - Con người thể hiện nhân cách, tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách bản thân nhờ vào quá trình giao tiếp. Sự hoàn thiện nầy diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời con người. Giao tiếp tốt sẽ tạo các quan hệ thuận lợi cho công cuộc làm ăn, chung sống - Giao tiếp tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho công cuộc làm ăn phát triển con người khi có mối quan hệ tốt với những người chung quanh sẽ nhận được sự yêu thương, hỗ trợ, sẽ có chỗ đứng vững vàng trong cuộc sống và dễ dàng có những bước thăng tiến trong sự nghiệp. - Một xã hội được xây dựng trên nền tảng của mối giao tiếp chặt chẽ, tốt đẹp sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ. Dễ dàng nhận thấy ở một xã hội kém phát triển, mối tương tác của các thành viên trong xã hội đó rất mờ nhạt, giao tiếp trong xã hội nhiều hạn chế, kinh tế thường rơi vào tình trạng manh mún, cuộc sống tự cung tự cấp là chủ yếu CÁC QUAN NIỆM TRIẾT HỌC VỀ GIAO TIẾP Quan niệm của Phật giáo “Kẻ nào tặng người khác bông hồng, trên tay kẻ đó phảng phất mùi thơm”. Cuộc sống hạnh phúc luôn dành cho những người sẵn sàng mở lòng, trao tặng người khác những điều tốt đẹp, bởi khái niệm “cho” luôn bao hàm trong nó khái niệm “nhận” . Quan niệm của Nho giáo Theo Khổng Tử“Cùng tắc biến, biến tắc thông, thông tắc cứ” Cùng đường sẽ có biến, có biến mới thông, có thông mới lâu bền được. Nguyên tắc quan trọng trong đạo xử thế của Khổng Tử là phải biết biến. Biến ở đây là sự ứng xử, giải quyết tình thế cho phù hợp với từng tình huống, từng đối tượng giao tiếp. Trong cuộc đời, nếu lúc nào cũng nguyên tắc cứng nhắc thì khó có được thành công. Đôi khi, sự thiếu uyển chuyển còn mang đến cho người ta một sự thất bại thảm hại. Truyện cổ dân gian Việt Nam có câu truyện cười “Làm theo lời vợ dặn”có thể xem là bài học ý nhị minh họa cho phép xử thế của Khổng Tử phải biết biến hay là chết. Cùng ý nghĩa với quan niệm trên, Kinh Thánh của đạo Thiên Chúa có dạy rằng nếu cuộc đời đóng sập cánh cửa này trước mặt ta thì cũng có nghĩa là đang có một cánh cửa khác được mở ra. Tuy nhiên, sự biến này chưa chắc đã dẫn con người tới chỗ thông nếu con người chưa được trang bị tốt kỹ năng sống. Danh ngôn phương Tây có câu nói rất hay rằng con đường luôn có dưới chân người giàu nghị lực. Hay nói khác đi, để có thể sống và sống tốt, 6 Giáo trình Khoa học Giao tiếp chúng ta phải vững vàng đi vào cuộc sống, hòa nhập với cuộc sống trong tâm thế của người trong cuộc. Khi đó, kỹ năng giao tiếp tốt với cộng đồng sẽ giúp chúng ta tìm được con đường thông suốt cho bản thân. Như vậy, đạo xử thế hay mối quan hệ giữa con người với nhau hay giao tiếp xã hội phải có sự thay đổi, điều chỉnh uyển chuyển cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường sống thì con người mới có thể tồn tại, phát triển cùng với xã hội Hoặc theo Tử Phòng người giúp Lưu Bang xây dựng cơ đồ nhà Hán. Khi nghiệp lớn đã hoàn thành, ông từ bỏ quan trường lên núi tìm đường tu tiên, thì sống trong cuộc đời “Phải luôn tự biết mình là ai. Muốn thế phải hiểu rõ cái thời mình đang sống”. Quan niệm này đi sâu mở rộng hơn quan niệm của Khổng Tử, không chỉ có biến mới thông, có thông mới lâu bền, Tử Phòng nhấn mạnh biết người biết ta thì trăm trận mới trăm thắng. Nguyễn Trãi, tài năng, đức độ rạng ngời “sáng tựa sao Khuê” nhưng chỉ vì không chấp nhận được cái thời mình đang sống mà phải nhận lấy hậu quả vô cùng khốc liệt cho cuộc đời. Bản án “tru di tam tộc” không chỉ đẫm máu dòng họ của Nguyễn Trãi và những dòng họ có liên quan đến ông mà còn làm nhỏ máu biết bao thế hệ tâm hồn Việt Nam quan tâm đến lịch sử dân tộc. Quan niệm của triết học Mác- Lênin “Con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội” Quan niệm này làm rõ hơn về tầm quan trọng lớn lao của giao tiếp. Con người sẽ không thể là con người nếu không có môi trường sống với những mối quan hệ vô cùng đa dạng và phức tạp của nó. Giao tiếp giữ vai trò quyết định trong việc xác định tư cách Người cho con người, để từ đó con người phát huy vai trò của mình, thúc đẩy xã hội phát triển. CÂU HỎI 1. Giao tiếp có vai trò như thế nào trong cuộc sống con người? 2. Giao tiếp có vai trò như thế nào trong sự hình thành và phát triển của xã hội? 3. Những ngành nghề nào cần thiết phải có kỹ năng giao tiếp tốt? Tại sao? BÀI TẬP 1. Trong số các hiện tượng được nêu ra dưới đây, hiện tượng nào là giao tiếp? a. Một đứa trẻ đang trò chuyện với một con búp bê. b. Người thư ký đang soạn thảo một bức thư điện tử để gửi đến một đối tác ở xa. c. Hai người đang cãi cọ to tiếng với nhau. d. Hai đứa trẻ đang chơi đùa với nhau. e. Một nhân viên bán hàng đang giải thích cho khách hàng mua một sản phẩm. f. Bộ trưởng ngoại giao các nước ASEAN gặp nhau để thống nhất về cuộc gặp thượng đỉnh giữa các nguyên thủ quốc gia. 2. 7 Giáo trình Khoa học Giao tiếp 8 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Bài 2 CÁC CÁCH TIẾP CẬN HIỆN TƯỢNG GIAO TIẾP Giao tiếp là một quá trình phức tạp, nhiều mặt, nhiều mức độ của sự tác động qua lại giữa con người với con người. Trong giao tiếp có các mặt Trao đổi thông tin, tác động lẫn nhau, nhận thức, hiểu biết lẫn nhau. Do đó cần tiếp cận hiện tượng giao tiếp như là một đối tượng khoa học liên ngành Tâm lý học, Ngôn ngữ học, văn hóa, lý thuyết thông tin… TIẾP CẬN TỪ YẾU TỐ TÂM LÝ Tíêp cận hiện tượng giao tiếp từ yếu tố tâm lý để thấy được cơ sở quan trọng nhất của hoạt động giao tiếp của con người, đó chính là tâm lý. Tất cả các hiện tượng tâm lý diễn ra trong suy nghĩ của con người, gắn với hoạt động của con người và nó điều hành các hoạt động của con người, đặc biết là hoạt động giao tiếp Hình Các yếu tố tâm lí Những nhu cầu cơ bản của con người Abraham Maslow là người đầu tiên hình dung sự phát triển của con người như những bậc thang, mỗi nhu cầu trong số đó phải được thỏa mãn trong mối quan hệ với môi trường dọc theo chiếc thang phát triển này. Theo ông những nhu cầu là cơ sở cho sự phát triển lành mạnh của con người. Hệ thống các nhu cầu cơ bản của con người có phân cấp. Mỗi bậc của thang nhu cầu phụ thuộc vào bậc trước đó. Nếu có một nhu cầu không được đáp ứng, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng của cá nhân ở các bước phát triển tiếp theo. TI P C N T Ế Ậ Ừ Y U T TÂM LÝẾ Ố Nhu cầu Tình cảm Nh n ậ th cứ Tính cách Ni mề tin 9 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Hình Bậc thang những nhu cầu cơ bản theo Maslow Nguồn Quản lí nguồn nhân lực, Paul Hersey, Ken Blanc Hard * Nhu cầu sinh học Bậc thang này rất cơ bản và rất quan trọng. Nếu nhu cầu cơ bản này chưa được đáp ứng đủ thì các nhu cầu khác ít có động cơ thúc đẩy. Nhưng nếu nó được đáp ứng thì nhu cầu kế tiếp lại xuất hiện nổi trội hơn và tiếp tục như vậy. Khi nhu cầu sinh tồn được thỏa mãn thì con người sẽ hướng về sự an toàn. * Nhu cầu được an toàn Đây là nhu cầu tự duy trì và chuẩn bị cho tương lai vững chắc hơn. An toàn có nghĩa là an toàn để sống trong một môi trường cho phép sự phát triển của con người được liên tục và lành mạnh. Điều này có nghĩa là một ngôi nhà, công việc, điều kiện được chăm sóc y tế và sự bảo vệ cơ thể. Sau khi nhu cầu này được thỏa mãn thì nhu cầu xã hội có thể xuất hiện nổi trội hơn, nhưng cũng có thể con người trở nên an phận, bảo thủ. * Nhu cầu xã hội Trong đời sống, mỗi cá nhân đều mong muốn mình “thuộc về” các nhóm khác nhau và được chấp nhận, được yêu thương, cố gắng có mối quan hệ tốt đẹp với người khác. Cảm tưởng không được yêu thương, bị bỏ rơi, bị cô lập là cội rễ của hầu hết những trường hợp không hội nhập. Chúng ta đã ghi nhận được là trẻ em trong một số trại trẻ mồ côi, dù được chăm sóc tốt về mặt thể chất, nhưng chúng không lớn lên gọi là “lùn tâm lí” và phát triển bình thường như trẻ em khác. * Nhu cầu được tôn trọng Khi đã được chấp nhận thì con người lại muốn được đánh giá cao. Điều này đơn giản là nhu cầu cảm thấy mình tốt, cảm nhận con người mình có giá trị và một chút tự hào về những thành quả của bản thân. Một mặt, con người muốn tự do và độc lập, mặt khác cũng muốn có sức mạnh, năng lực khi đối phó với cuộc đời. Việc thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng giúp con người tự tin, có được uy tín, quyền lực và cả sự kiềm chế. Con người cảm thấy có ích và có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, được sụ kính nể của người khác. Sự tự nhìn nhận của mọi người giúp cho con người nỗ lực nhiều hơn nữa. Ngược lại thì có thể dẫn đến các hành vi phá hoại. * Nhu cầu tự khẳng định mình Tự khẳng định mình là nhu cầu để tăng đến mức tối đa tiềm năng của một người. Nhu cầu này bao gồm những khát vọng và những nỗ lực để trở thành cái mà một người có thể trở thành. Maslow nói “ Một con người muốn có thể sẽ là gì, thì anh ta sẽ phải là cái đó” Vì vậy, tự khẳng định mình là một mong muốn làm cái điều mà người ta có thể đạt được. Đó là nhu cầu về phát triển nhân cách – cơ hội cho phát triển bản thân và tự học tập. Có cơ hội để phát triển tiềm năng bản thân và những kĩ năng của một con người tạo cho ta cảm giác quan trọng về tự hoàn thiện. * Đặc điểm của các nhu cầu cơ bản của con người Nhu cầu là nguyên nhân hoạt động của con người. Con người nỗ lực hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Bất cứ nhu cầu nào cũng có mục đích. Nhu cầu và mục đích luôn thay đổi. Cùng một nhu cầu, mỗi con người có thể hướng đến mục đích không giống nhau và ngược lại. 10 [...]... biện pháp để việc phối hợp giao tiếp bằng ngôn ngữ có lời với ngôn ngữ không lời đạt hiệu quả cao Bài 6 KHOẢNG CÁCH TRONG GIAO TIẾP GIAO TIẾP TRỰC TIẾP VÀ GIAO TIẾP GIÁN TIẾP Giao tiếp trực tiếp * Thế nào là giao tiếp trực tiếp Giao tiếp trực tiếp là giao tiếp mà các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau giao tiếp mặt đối mặt Đây là hình thức giao tiếp đầu tiên của con người... của giao tiếp trực tiếp Giao tiếp trực tiếp kết hợp được phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ nên cuộc giao tiếp diễn ra sinh động, cuốn hút Các chủ thể tìm thấy sự thích thú, hưng phấn trong giao tiếp và sẽ tăng thêm nhu cầu được giao tiếp 29 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Giao tiếp trực tiếp với hình thức mặt đối mặt giúp cho các đối tượng giao tiếp tri giác nhau một cách đầy đủ Giao tiếp. .. lời; bằng hình thức giao tiếp trực tiếp hoặc giao tiếp gián tiếp Mỗi hình thức giao tiếp đều ẩn chứa ưu điểm, nhược điểm nên các chủ thể giao tiếp phải hết sức tỉnh táo, linh hoạt để có sự chọn lựa, sử dụng phù hợp nhất Bài 4 NỘI DUNG GIAO TIẾP NGHĨA VÀ SỰ TRUYỀN ĐẠT NGHĨA TRONG GIAO TIẾP Nghĩa trong ngôn ngữ giao tiếp Ngôn ngữ giao tiếp gồm Ngôn ngữ có lời – Giao tiếp bằng ngôn từ ;... Sơ đồ về quá trình truyền đạt nghĩa trong giao tiếp CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC NỘI DUNG GIAO TIẾP * Nội dung giao tiếp Nội dung giao tiếp là những vấn đề, chủ đề được đề cập đến trong cuộc giao tiếp hoặc trong hành vi giao tiếp Nội dung giao tiếp được thể hiện qua các chủ đề giao tiếp và mức độ phong phú, sâu sắc của từng chủ đề Nội dung giao tiếp tốt có các tính chất - Nội dung phong phú,... thực hiện nội dung giao tiếp Để giao tiếp có hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp, đặc biệt là nội dung giao tiếp Sau đây là những yếu tố cơ bản để có nội dung giao tiếp tốt Hiểu rõ nội dung giao tiếp Để làm gì? Như thế nào? chọn lựa kênh giao tiếp , Có bản ghi nhớ hoặc được viết ra, hoặc đã thuộc, sổ ghi chép… Tìm hiểu đối tượng giao tiếp Với ai? Trình... hóa thời trang, văn hóa giao tiếp ứng xử, văn hóa giao thông, văn hóa xã hội… Văn hóa giao tiếp Cũng như các mặt khác của cuộc sống con người, giao tiếp rất cần có văn hóa Văn hóa giao tiếp đó là những chuẩn mực của giao tiếp, những nét đẹp trong giao tiếp để hoạt động giao tiếp ngày càng hoàn thiện và tốt đẹp Mỗi dân tộc, tôn giáo, chủng tộc, địa phương… đều có văn hoá giao tiêp tốt đẹp tạo điều... 3 bài Bài 4 Nôi dung giao tiếp Bài 5 Ngôn ngữ trong giao tiếp Bài 6 Khoảng cách trong giao tiếp Với 3 bài này, chương 2 truyền tải những nội dung chính sau - Nội dung giao tiếp có 3 dạng cơ bản hiển ngôn, hàm ngôn, ngụy biện Mỗi dạng đều có ý nghĩa riêng…Nội dung giao tiếp còn các các đặc tính quan trọng…góp phần tạo nên nghệ thuật giao tiếp Các hình thức giao tiếp giao tiếp bằng phương tiện ngôn... huống tương ứng” - Bối cảnh giao tiếp không gian, thời gian, nền văn hóa… MẠNG GIAO TIẾP Mạng giao tiếp Mạng giao tiếp là tập hợp các kênh trong một nhóm có tổ chức, theo đó các thông điệp được truyền đi Mạng giao tiếp được săp xếp một cách có kế hoạch hoặc tự phát Mạng giao tiếp có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng thu nhận thông tin và hiệu quả giao tiếp Mạng giao tiếp thường được sử dụng nhiều... nhiều hành vi giao tiếp khác nhau vì có nhiều tình tuống khác nhau và giao tiếp với nhiều đối tượng khác nhau Ví dụ, một giáo viên khi ở trên lớp giao tiếp với học sinh, khi về nhà lại giao tiếp với bạn bè Mỗi đối tượng trên, giáo viên phải giao tiếp khác Hành vi Giao tiếp được thúc đẩy bởi mục tiêu muốn thỏa mãn một nhu cầu nào đó Việc thỏa mãn nhu cầu liên quan đến khả năng của chủ thể giao tiếp Nếu chưa... Thế cũng có nghĩa là không dễ dàng đạt hiệu quả cao trong giao tiếp có lời như một số người vẫn lầm tưởng Lời nói trong giao tiếp * Tầm quan trọng của lời nói trong giao tiếp 26 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Giao tiếp bằng lời nói là hình thức giao tiếp thông dụng, phổ biến nhất Qua lời nói, nội dung thông tin được truyền đi tác động trực tiếp, nhanh nhất đến cá nhân đối tác Lời nói như mũi tên, . Giáo trình Khoa học Giao tiếp MỞ ĐẦU 1 VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC Vị trí và tinh chất của môn học Khoa học giao tiếp là môn học thuộc khối kiến thức. 2 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Những người thực hiện. Chương 1 KHOA HỌC GIAO TIẾP VÀ HÀNH VI GIAO TIẾP MỤC TIÊU - Sinh viên phải phát biểu được các khái niệm giao tiếp, hành vi giao tiếp và. đại trong cuộc sống cũng như trong công việc. 1 Giáo trình Khoa học Giao tiếp Phương pháp học tập môn học nhập môn khoa học giao tiếp Sinh viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, - Xem thêm -Xem thêm Nhập môn khoa học giao tiếp, Nhập môn khoa học giao tiếp,

trắc nghiệm nhập môn khoa học giao tiếp